Thực Trạng Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức Ở Các Trường Tiểu Học Quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh


đặt ra người GV phải là người có tri thức chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng, biết ứng xử tinh tế, biết định hướng sự phát triển của HS theo mục tiêu giáo dục đào tạo nhưng cũng phải đảm bảo sự tự do của HS trong hoạt động nhận thức. Ngoài ra GV phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những tri thức mới. Đặc biệt, GV phải là người có tư cách đạo đức chuẩn mực để HS noi theo.

Thực tế đang diễn ra ở các trường tiểu học nhiều GV ngại khó khăn, ngại thay đổi. Vì vậy việc đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học chưa đạt hiệu quả cao.


Tiểu kết chương 1‌

Đổi mới giáo dục và dạy học là tất yếu và cấp bách để giáo dục thực sự đi trước, đón đầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, chống lại sự tụt hậu, thực hiện vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục-đào tạo. Do đó, quản lí đổi mới PPDH nói chung và quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức nói riêng là vấn đề rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Đổi mới PPDH môn Đạo đức là đổi mới cách thức, phương tiện và hình thức triển khai PPDH môn Đạo đức từ cách dạy thụ động sang cách dạy học tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS.

Quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình thực hiện đổi mới PPDH môn Đạo đức của GV nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học môn Đạo đức nhằm xây dựng ý thức đạo đức gồm tri thức và niềm tin đạo đức, bồi dưỡng tình cảm đạo đức và hình thành những hành vi, thói quen đạo đức cho HS. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em những phẩm chất đạo đức quan trọng của người công dân Việt Nam.

Trong chương 1, tác giả hệ thống hóa quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức gồm:

- Lập kế hoạch đổi mới PPDH môn Đạo đức.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Đạo đức.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Đạo đức.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPDH môn Đạo đức.

Đây là cơ sở lí luận để tác giả khảo sát thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức ở chương 2.


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH‌

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh‌

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh‌

Quận 12 được thành lập ngày 6/1/1997 trên cơ sở tách toàn bộ diện tích và dân số của 5 xã của huyện Hóc Môn. Quận 12 là một quận nằm ở phía tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, dọc theo quốc lộ 1A, là ngõ giao thông khá quan trọng của thành phố nối liền với các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Quận 12 có diện tích 53 ki-lô-mét vuông, 11 phường trực thuộc với số dân 520.175 người.

Quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội với hệ thống đường bộ là đường Trường Chinh là đại lộ với 10 làn xe nối từ quận Tân Bình đến cửa ngõ Tây Bắc thành phố, cùng với các tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16 và các hương lộ khá dày tạo thành hệ thống giao thông thuận lợi cho đi lại và và vận chuyển hàng hóa, góp phần thu hút vốn đầu tư, phát triển thêm nhiều công ty, kho bãi, trạm trung chuyển, trung tâm mua sắm, …làm cho bộ mặt của Quận 12 nhanh chóng thay đổi

Qua 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng là dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quận 12 bình quân hàng năm là 20,44%; thu ngân sách tăng liên tục với 2.004 tỷ đồng/năm đạt 147,89% dự toán pháp lệnh năm.

Phòng giáo dục và Đào tạo Quận 12 quản lí các cơ sở giáo dục bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở theo sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh‌

a. Khái quát chung về các trường tiểu học công lập Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh


Năm học 2018 – 2019 Quận 12 có qui mô các trường như sau:


STT

Bậc học

TS đơn vị

TS

học sinh

CBQL

GV

1

Mầm non

337

29.870

163

1094

2

Tiểu học

23

43.480

63

1200

3

THCS

13

25.584

37

1002

4

TTGD nghề-GDTX

2

1692

04

36

5

Tổng

375

100.626

267

3332

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

(Nguồn báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 của Phòng GD-ĐT Quận 12)

Có 23 trường tiểu học với tổng số học sinh là 43.932 trong đó số học sinh học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ 22,5%.

Có 01 trường Tiểu học Nguyễn Khuyến đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; có 01 trường Tiểu học Võ Thị Sáu đạt chuẩn tiên tiến hiện đại.

Về công tác kiểm định chất lượng giáo dục: có 09 trường đã được kiểm định chất lượng giáo dục.

Trình độ GV: 100% GV đạt chuẩn và trên chuẩn.

b. Thuận lợi

Ngành Giáo dục luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, của lãnh đạo Quận ủy và Ủy ban nhân dân Quận 12.

Đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên có tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao so với chuẩn, hầu hết GV tâm huyết với nghề và phấn đấu học tập rèn luyện trong công tác.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí, giảng dạy ngày càng được quan tâm thực hiện, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảng dạy trên địa bàn Quận.

c. Khó khăn

Trường lớp vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong quận do tốc độ dân số tăng cơ học nhanh, mặc dù việc phát triển mạng lưới trường, lớp luôn được cấp trên quan tâm, đầu tư xây dựng mới. Việc tăng dân số cơ


học đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy và học; sĩ số bình quân HS trên lớp quá cao (gần 50 HS/lớp). HS được học 2 buổi/ngày thấp (22,5%), đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng giáo dục.

2.2. Tổ chức khảo sát‌

2.2.1. Mục tiêu khảo sát‌

Khảo sát lấy ý kiến của cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên nhằm xác định thực trạng về hoạt động đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thăm dò ý kiến của cán bộ quản lí và giáo viên về tính khả thi của các giải pháp đề xuất quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức ở trường tiểu học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.

2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát‌

Đối tượng khảo sát gồm 81 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) và 297 giáo viên của 10 trường tiểu học Quận 12.

2.2.3. Nội dung khảo sát‌

Tác giả khảo sát thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức tại các trường tiểu học với các nội dung chủ yếu sau:

-Thực trạng đổi mới PPDH môn Đạo đức của GV (bằng bảng hỏi).

-Thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức của CBQL (bằng bảng hỏi).

2.2.4. Công cụ khảo sát‌

- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL và GV (phụ lục 1 và phụ lục 2).

- Biên bản phỏng vấn dành cho CBQL và GV (phụ lục 3).

2.2.5. Phương pháp khảo sát và xử lí kết quả‌

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu của đề tài. Tác giả sử dụng phiếu khảo sát trên 297 GV và 81 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) của 10 trường tiểu học Quận 12.


Bảng 2.1. Mô tả số lượng khảo sát CBQL và GV‌



Tên trường

Chức vụ


Tổng


GV

Tổ trưởng ch. môn

Hiệu phó

Hiệu trưởng

1

Nguyễn Khuyến

20

3

2

1

26

2

Nguyễn Thị Minh Khai

25

5

2

1

33

3

Lê Văn Thọ

61

6

2

0

69

4

Trần Quang Cơ

36

5

2

1

44

5

Nguyễn Thái Bình

32

7

2

0

41

6

Thuận Kiều

20

7

2

1

30

7

Qưới Xuân

28

6

2

1

37

8

Nguyễn Trãi

33

5

2

1

41

9

Trần Văn Ơn

24

5

2

1

32

10

Quang Trung

18

5

1

1

25

Tổng

297

54

19

8

378

Hình 2 1 Biểu đồ số lượng các trường có CBQL và GV tham gia khảo sát Để thu 1

Hình 2.1. Biểu đồ số lượng các trường có CBQL và GV tham gia khảo sát


Để thu được đủ số lượng phiếu khảo sát, tác giả tiến hành lấy phiếu bằng cách trực tiếp.

Phiếu khảo sát được xử lí trên phần mềm SPSS 20.0.

Qui ước thang đo được sử dụng trong các bảng hỏi khảo sát CBQL và GV. Thống kê số lượng trên mẫu khảo sát tại 10 trường tiểu học trên địa bàn

Quận 12.

* Cách thức xử lí số liệu

Về điểm trung bình:

- Điểm số được qui đổi theo thang bậc 5 ứng với các mức độ.

- Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, chia đều thang đo làm 5 mức như sau:


Điểm trung

bình

Mức độ

đồng ý

Mức độ

thực hiện

Kết quả

thực hiện

Mức độ

tác động

1 ≤ ĐTB < 1,8

Hoàn toàn

không đồng ý

Rất không

thường xuyên

Rất yếu

Không ảnh

hưởng

1,8 ≤ ĐTB < 2,6

Không đồng ý

Không thường

xuyên

Yếu

Ảnh hưởng

ít

2,6 ≤ ĐTB < 3,4

Trung lập

Bình thường

Trung bình

Trung bình

3,4 ≤ ĐTB < 4,2

Đồng ý

Thường xuyên

Tốt

Ảnh hưởng

nhiều

4,2 ≤ ĐTB ≤ 5

Hoàn toàn

đồng ý

Rất thường

xuyên

Rất tốt

Ảnh hưởng

rất nhiều

Đánh giá ở mức độ cần thiết và mức độ khả thi thì điểm số được qui đổi theo thang bậc 3 ứng với các mức độ: Không cần thiết/Không khả thi có giá trị là 1.

Cần thiết/Khả thi có giá trị là 2.

Rất cần thiết/ Rất khả thi có giá trị là 3.


Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 3, chia đều thang đo làm 3 mức như sau:


Điểm trung bình

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

1 ≤ ĐTB < 1,7

Không cần thiết

Không khả thi

1,7 ≤ ĐTB < 2,4

Cần thiết

Khả thi

2,4 ≤ ĐTB ≤ 3

Rất cần thiết

Rất khả thi

2.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh‌

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức‌

a. Nhận thức về mục đích đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức

Để tìm hiểu về mục đích đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, tác giả tiến hành khảo sát CBQL và GV, kết quả thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.2. Nhận thức về mục đích đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức


Mục đích

CBQL

GV

ĐTB

ĐLC

Thứ

bậc

ĐTB

ĐLC

Thứ

bậc

1. Phát huy tối đa tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS.

4,35

0,77

2

4,12

0,77

4

2. Phát huy khả năng hợp tác nhóm

của HS.

4,26

0,67

4

4,2

0,67

3

3. Tri thức HS được mở rộng, phong

phú có được từ nhiều nguồn.

4,35

0,67

2

4,22

0,67

2

4. Nâng cao chất lượng dạy học môn

Đạo đức đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.


4,36


0,73


1


4,23


0,73


1

5. Thực hiện dạy học theo hướng

tích hợp.

4,33

0,67

3

4,22

0,67

2

Trung bình chung

4,33

4,19

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 31/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí