Đánh Giá Của Cbql Và Gv Về Nội Dung Phát Triển Ctđt Ngành Tài Chính - Ngân Hàng Theo Hctc


48

Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC



Stt


Nội dung đánh giá

Mức độ thực hiện

Mức độ đạt được

RTX

TX

ĐK

CBG

Rất tốt

Tốt

Khá

Trung

bình

Yếu

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

1

Phát triển mục tiêu ĐT

0

0

38

76

12

24

0

0

2

4

27

54

16

32

7

14

0

0

2

Phát triển kế hoạch ĐT

1

2

34

68

15

30

0

0

0

0

34

68

11

22

5

10

0

0

3

Phát triển nội dung ĐT

0

0

43

86

7

14

0

0

0

0

43

86

5

10

2

4

0

0


4

Phát triển phương pháp, hình thức tổ chức hoạt

động ĐT


1


2


32


64


17


34


0


0


0


0


27


54


19


38


4


8


0


0

5

Phát triển năng lực người

dạy

0

0

50

100

0

0

0

0

0

0

33

66

17

34

0

0

0

0

6

Phát triển năng lực người

học và hoạt động học tập

0

0

43

86

7

14

0

0

0

0

9

18

27

54

14

28

0

0

7

Phát triển điều kiện tổ

chức hoạt động ĐT

0

0

47

94

3

6

0

0

0

0

23

46

15

30

12

24

0

0


8

Phát triển hoạt động đánh giá và kiểm định chất

lượng ĐT


0


0


28


56


22


44


0


0


0


0


12


24


25


50


11


22


2


4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 8

HTN48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.4.1.1. Thực trạng phát triển mục tiêu đào tạo

Để phát triển mục tiêu CTĐT, Khoa phối hợp với Nhà trường lấy ý kiến phản hồi của các nhà tuyển dụng về trình độ năng lực của người tốt nghiệp của ngành ĐT, lấy ý kiến từ phía CBQL, GV và SV về thực hiện mục tiêu CTĐT, mục tiêu môn học. Phân tích mục 1- bảng 2.9 về nội dung này, chúng tôi thấy: Về mức độ thực hiện:

có 38/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 76% đánh giá ở mức thường xuyên, 12/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: có 2/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức rất tốt, 27/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 54% đánh giá ở mức tốt, 16/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 32% đánh giá ở mức khá, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức trung bình.

2.4.1.2. Thực trạng phát triển kế hoạch đào tạo

Công tác phát triển kế hoạch ĐT được phân công cho cán bộ, GV có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng tổng hợp, có tính thần trách nhiệm cao đảm nhận. Kế hoạch ĐT của ngành Tài chính - Ngân hàng luôn bám sát với kế hoạch chung của Nhà trường, điều chỉnh, bổ sung và thông báo kịp thời tới GV khi có sự thay đổi.

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được của CBQL, GV về nội dung này thể hiện ở mục 2 - bảng 2.9: Về mức độ thực hiện: 1/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2% đánh giá ở mức rất thường xuyên, 34/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 68% đánh giá ở mức thường xuyên, 15/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: 34/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 68% đánh giá ở mức tốt, 11/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 22% đánh giá ở mức khá, 5/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10% đánh giá ở mức trung bình.

2.4.1.3. Thực trạng phát triển nội dung đào tạo

Phát triển nội dung ĐT là một khâu quan trọng trong phát triển CTĐT của nhà trường. Vì thế, song song với công tác phát triển mục tiêu ĐT, công tác phát triển nội dung ĐT được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phát triển CT của ngành Tài chính - Ngân hàng. Để phát triển nội dung ĐT CB, GV trong khoa phối hợp cùng với các phòng, khoa liên quan không ngừng nỗ lực vừa học hỏi vừa thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Hàng năm, khoa phối hợp với các phòng liên quan bổ sung, điều chỉnh nội dung CTĐT, nội dung môn học, nội dung bài giảng, thi, kiểm tra theo hướng phù hợp với nhu cầu người học và thực tiễn; Bổ sung thêm một số học phần tự chọn bổ trợ cho SV kiến thức chuyên môn, phân bổ khối lượng kiến thức phù hợp với mục tiêu ĐT, tỉ

lệ hợp lí giữa lí thuyết với thực hành hoặc thực tập nghề nghiệp; Công tác biên soạn giáo trình phục vụ cho giảng dạy, bộ đề phục vụ cho kiểm tra và thi được viết và chỉnh sửa thường xuyên.

Kết quả khảo sát được thể hiện ở mục 3 - bảng 2.9: Mức độ thực hiện có 43/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 86% đánh giá ở mức thường xuyên, 7/50 CBQL, GV đánh giá ở mức đôi khi. Mức độ đạt được có 43/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 86% đánh giá ở mức tốt, 5/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10% đánh giá ở mức khá, 2/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, công tác phát triển nội dung ĐT ngành Tài chính - Ngân hàng được đánh giá là thực hiện thường xuyên và mức độ đạt được tương đối tốt.

2.4.1.4. Thực trạng phát triển phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động đào tạo

Xuất phát từ thực tế đã thực hiện có hiệu quả phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động ĐT, GV trong Khoa thường xuyên nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm tiên tiến từ các trường cao đẳng cùng khối ngành, kinh nghiệm thực tế từ các tổ chức tín dụng ngân hàng. Cùng với công tác phát triển mục tiêu, nội dung ĐT, phát triển PPGD và hình thức tổ chức hoạt động ĐT luôn gắn với nhu cầu người học. GV thiết kế và vận dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ quá trình giảng dạy phù hợp với từng học phần, lựa chọn PPGD phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV. PPGD thảo luận nhóm, đóng vai gắn với hình thức ĐT ở các phòng thực hành nghiệp vụ ảo, thực tế tại các ngân hàng được sử dụng thường xuyên.

Kết quả đánh giá nội dung này được thể hiện ở mục 4 - bảng 2.9: Về mức độ thực hiện có 1/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2% đánh giá ở mức rất thường xuyên, 32/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 64% đánh giá ở mức thường xuyên, 17/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 34% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được có 27/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 54% đánh giá ở mức tốt, 19/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 38% đánh giá ở mức khá, 4/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 8% đánh giá ở mức trung bình. Khi chúng tôi hỏi thêm thì được biết một số GV đang đi học cao học chưa có thời gian tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoặc đưa SV đi thực tế tại các ngân hàng, thêm vào đó chất lượng tuyển sinh đầu vào kém, trình độ nhận thức của SV còn nhiều hạn chế.

2.4.1.5. Thực trạng phát triển năng lực người dạy

Hưởng ứng phong trào đổi mới PPGD theo hướng tích cực, coi trọng việc bồi

sáng tạo cho SV, PPGD của GV tại Trường CĐKTTCTN đã bước đầu có sự đổi mới. Các thông tin mới có liên quan đến nội dung bài giảng cũng luôn được các GV cập nhật và đưa vào bài giảng, giúp bài giảng sinh động và thực tế hơn, cuốn hút SV hơn. Hàng năm, Khoa phối hợp với Nhà trường tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, đăng kí giờ giảng tốt.

Ban Giám hiệu Nhà trường luôn khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian (giảm trừ định mức) cho GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn, làm nghiên cứu sinh, bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và tin học, mời chuyên gia về tập huấn các thông tư của ngành. GV mới được ĐT nghiệp vụ sư phạm trước khi tham gia giảng dạy.

GV được ưu tiên đi thực tế tại các trường đại học, cao đẳng ở các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản để học hỏi các kiến thức, kĩ năng ĐT tiên tiến; tới các ngân hàng tham quan, tìm hiểu và tiếp cận các cách thức tổ chức hoạt động có liên quan đến chuyên môn. Đây là cơ hội giúp GV xây dựng và đưa vào CT giảng dạy những mô hình thực tế đảm bảo “học đi đôi với hành”.

Kết quả đánh giá về Phát triển năng lực của người dạy được thể hiện ở mục 5 - bảng 2.9. Về mức độ thực hiện: Có 50/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 100% đánh giá ở mức thường xuyên. Về mức độ đạt được: Có 33/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 66% đánh giá ở mức tốt, 17/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 34% đánh giá ở mức khá.

Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi được biết Ban Giám hiệu Nhà trường thường xuyên quan tâm trong công tác nâng cao trình độ của GV đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và thị trường lao động. Song còn có một số GV trẻ, kinh nghiệm thực tế và kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều. Thêm vào đó, hệ thống các quy định, văn bản pháp luật của Việt Nam thường xuyên thay đổi nên một số GV chưa có khả năng hay thói quen cập nhật kịp thời dẫn đến hiệu quả công tác giảng dạy chưa cao.

2.4.1.6. Thực trạng phát triển năng lực người học và hoạt động học tập

Song song với công tác phát triển năng lực của GV, công tác phát triển năng lực và hoạt động học tập của SV cũng được chú trọng như: động viên, khen thưởng kịp thời những SV có thành tích cao trong học tập, trao học bổng học tập, tìm kiếm các suất học bổng tài trợ từ các doanh nghiệp, ngân hàng và trao cho SV có hoàn cảnh khó khăn đạt thành tích cao trong học tập.

Để khuyến khích phong trào tự học, tự nghiên cứu, phát huy khả năng sáng tạo của SV, hàng năm khoa chuyên môn tổ chức các hội thi SV giỏi ngành Tài chính - Ngân hàng dưới nhiều hình thức (sân khấu hóa, thi viết,…) có sự tham gia của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (với tư cách là ban giám khảo).

Kết quả khảo sát về nội dung này được thể hiện ở mục 6 - bảng 2.9. Về mức độ thực hiện: có 43/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 86% đánh giá ở mức thường xuyên, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: có 9/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 18% đánh giá ở mức tốt, 27/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 54% đánh giá ở mức khá, 14/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 28% đánh giá ở mức trung bình.

Chúng tôi hỏi thêm CBQL, GV thì được biết có một số SV không thực sự quan tâm đến hoạt động học tập của mình, kết quả học tập kém. Nguyên nhân một phần do chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp, một phần do SV ý thức kém, mải chơi, sống xa nhà, không có tình thần tự giác trong học tập.

2.4.1.7. Thực trạng phát triển điều kiện tổ chức hoạt động đào tạo

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được nhà trường trang bị đầy đủ và khang trang như: phòng học, phòng đọc, nghiên cứu của GV, SV, khu kí túc xá, sân chơi, phòng thực hành, phòng giao dịch chứng khoán ảo, trung tâm dịch vụ kiểm toán hỗ trợ cho công tác ĐT ngành Tài chính - Ngân hàng. Bên cạnh đó, tài liệu, học liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của GV và hoạt động học tập của SV cũng được trang bị thường xuyên, tương đối đầy đủ.

Kết quả đánh giá Phát triển điều kiện tổ chức hoạt động ĐT được thể hiện ở mục 7 - bảng 2.9. Về mức độ thực hiện: Có 47/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 94% đánh giá ở mức thường xuyên, 3/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 6% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: Có 23/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 46% đánh giá ở mức tốt, 15/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức khá, 12/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức trung bình.

Khi chúng tôi hỏi thêm thì được biết nội dung này còn có những hạn chế nhất định, các thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy (máy chiếu, loa đài) đôi lúc bị hỏng chưa được sửa chữa kịp thời ảnh hưởng đến chất lượng dạy học; Giáo trình biên soạn còn nặng về lí thuyết, tính hàn lâm cao, ít các kĩ năng thực tế để SV có thể vận dụng vào thực hành nghề nghiệp; Phòng thực hành chưa được SV sử dụng hết hiệu suất do ít tài liệu và thiếu hệ thống phần mềm hỗ trợ.

2.4.1.8. Thực trạng phát triển hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo

Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá được quy định trong quy chế tổ chức ĐT, Nhà trường đã ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể quy trình tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi và công bố kết quả đối với từng hình thức ĐT. Căn cứ quy trình này công tác tổ chức thi, kiểm tra của trường được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo công bằng, chính xác. Các văn bản nói trên được thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu đổi mới PPGD.

Các phòng ban chức năng và khoa chuyên môn thường xuyên cập nhật và tham mưu với Ban Giám hiệu Nhà trường ban hành các quy định, cụ thể hóa các thông tư, quyết định của ngành về chế độ công tác GV, quy chế ĐT, quy chế quản lí SV để thuận tiện cho quá trình kiểm tra đánh giá GV và SV.

Phân tích số liệu ở mục 8 - bảng 2.9 chúng tôi thấy: Về mức độ thực hiện: Có 28/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 56% đánh giá ở mức thường xuyên, 22/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 44% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: Có 12 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức tốt, 25/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 50% đánh giá ở mức khá, 11/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 22% đánh giá ở mức trung bình, 2/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức yếu. Như vậy, tuy mức độ thực hiện của công tác này được đánh giá tương đối thường xuyên, song mức độ đạt được vẫn còn có hạn chế. Chúng tôi tìm hiểu thì được biết: Việc đánh giá kết quả học tập trên lớp và thi của SV có sự chênh lệch tương đối lớn, khó đánh giá đúng khả năng của SV. Việc lấy ý kiến phản hồi từ phía SV đối với GV chưa thật sự chính xác.

2.4.2. Thực trạng thực hiện quy trình phát triển chương trình đào tạo

Để có thông tin về nội dung này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 8 (Phụ lục 2) để xin ý kiến khách thể khảo sát. Kết quả được tổng hợp ở bảng 2.10 dưới đây:


54

Bảng 2.10: Đánh giá về thực trạng thực hiện quy trình phát triển CTĐT ngành Tài chính - Ngân hàng theo HCTC ở Trường CĐKTTC Thái Nguyên‌


STT


Các bước thực hiện

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

RTX

TX

ĐK

CBG

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

SL

TL

(%)

1

Phân tích bối cảnh và

nhu cầu ĐT

0

0

11

22

25

50

14

28

5

10

21

42

17

34

7

14

2

Xác định mục đích

chung và mục tiêu cụ thể

0

0

15

30

22

44

13

26

9

18

25

50

9

18

7

14

3

Thiết kế CTĐT

2

4

17

34

21

42

10

20

9

18

26

52

8

16

7

14

4

Thực thi CTĐT

2

4

18

36

25

50

5

10

12

24

26

56

7

14

4

8

5

Đánh giá và điều chỉnh

CTĐT

2

4

25

50

19

38

4

8

12

24

25

50

8

16

5

10


HTN54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đ http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phân tích bảng số liệu 2.10, chúng tôi thấy:

Bước Phân tích bối cảnh và nhu cầu ĐT - Về mức độ thực hiện: Có 11/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 22% đánh giá ở mức thường xuyên, 25/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 50% đánh giá ở mức đôi khi, 14/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 28% đánh giá ở mức chưa bao giờ. Về kết quả thực hiện: Có 5/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10% đánh giá ở mức tốt, 21/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 42% đánh giá ở mức khá, 17/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 34% đánh giá ở mức trung bình, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức yếu.

Bước Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể - Về mức độ thực hiện: Có 15/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức thường xuyên, 22/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 44% đánh giá ở mức đôi khi, 13/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 26% đánh giá ở mức chưa bao giờ. Về kết quả thực hiện: Có 9/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 18% đánh giá ở mức tốt, 25/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 50% đánh giá ở mức khá, 9/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 18% đánh giá ở mức trung bình, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức yếu.

Bước Thiết kế CTĐT - Về mức độ thực hiện: Có 2/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức rất thường xuyên, 17/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 34% đánh giá ở mức thường xuyên, 21/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 42% đánh giá ở mức đôi khi, 10/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20% đánh giá ở mức chưa bao giờ. Về kết quả thực hiện: Có 9/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 18% đánh giá ở mức tốt, 26/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 52% đánh giá ở mức khá, 8/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16% đánh giá ở mức trung bình, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức yếu.

Bước Thực thi CTĐT - Về mức độ thực hiện: Có 2/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức rất thường xuyên, 18/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 36% đánh giá ở mức thường xuyên, 25/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 50% đánh giá ở mức đôi khi, 5/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10% đánh giá ở mức chưa bao giờ. Về kết quả thực hiện: Có 12/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức tốt, 26/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 56% đánh giá ở mức khá, 7/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14% đánh giá ở mức trung bình, 4/50 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 8% đánh giá ở mức yếu.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí