Biện Pháp 4: Đổi Mới Chỉ Đạo Thực Hiện Kế Hoạch Vận Dụng Các Phương Pháp Dạy Học Tích Cực


phân công cho từng thành viên trong tổ chuyên môn. Trong công tác thực hành vận dụng, CBQL cần có những biện pháp thiết thực để ghi nhận, đồng thời duy trì sự năng nổ, cố gắng của từng cá nhân.

Thứ tư, xây dựng các cơ chế, quy định cụ thể, rõ ràng cho việc thực hành vận dụng các PPDH tích cực. Việc vận dụng phải thường xuyên. Đồng thời có những buổi chuyên đề về tiết dạy vận dụng các PPDH tích cực để qua đó chia sẻ, rút kinh nghiệm. Cần lưu ý khi rút kinh nghiệm sau tiết cần đảm bảo nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giảng dạy. Bên cạnh đó cấp quản lý trên cần khuyến khích và động viên GV để hoàn thiện kế hoạch hơn. Sau khi xây dựng xong chuyên đề cần sử dụng các kho học liệu bài giảng đó và cải tiến vận dụng giảng dạy cho các lớp khác, cho những năm học tiếp theo.

Thứ năm, tổ chức các buổi giao lưu, hội thi, nghiên cứu học tập tại đơn vị và tại các đơn vị khác cho GV, HS nhằm thúc hoạt động vận dụng các PPDH tích cực phát triển hơn. Đồng thời tạo động lực trong công tác dạy - học. Thông qua các hội thi, các buổi giao lưu CBQL cần nhạy bén phát hiện những nhân tố nổi trội trong công tác để từ đó khuyến khích, tạo điều kiện cho họ phát triển. Việc khen thưởng thiết thực đáp ứng nhu cầu tình thần lẫn vật chất của GV.

Thứ sáu, tăng cường đầu tư CSVC phục vụ nhu cầu hoạt động vận dụng các PPDH tích cực hướng xã hội hóa. Tăng cường vận động các nguồn lực ngoài nhà trường. CSVC hiện đại là điều kiện – công cụ không thể thiếu trong công tác vận dụng các PPDH tích cực. Hoạt động đạt hiệu quả như thế nào cũng một phần dựa vào sử dụng tốt CSVC hay không. Hiệu trưởng đầu tư và sử dụng hiệu quả bảng tương tác và các phụ kiện hỗ trợ như chuột trắc nghiệm, máy actiview, và cách tính năng tiện ích. Ngoài ra, sự dụng các ứng dụng CNTT khác sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Thứ bảy, theo dõi đánh giá các hoạt động thực hiện trong tổ chức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra thường xuyên qua các báo cáo hằng tuần, tháng của tổ chuyên môn, Ban giám hiệu. Nhờ đó phát hiện kịp thời những sai sót để điều chỉnh, bên cạnh đó động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời các cá nhận các những biểu hiện tốt trong công tác. Đặc biệt quan


tâm đến những điều nhỏ nhất trong hoạt động vận dụng các PPDH tích cực để kịp thời đưa ra những biện pháp động viên cấp dưới thực hiện nhiệm vụ.

Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ hoạt động vận dụng các PPDH tích cực để đạt hiệu quả cao cần chú trọng tạo động lực thúc đẩy hoạt động vận dụng các PPDH tích cực từ những những nhiệm vụ nhỏ nhất.

3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới chỉ đạo thực hiện kế hoạch vận dụng các phương pháp dạy học tích cực‌

a) Mục tiêu

Thống nhất các nội dung trong kế hoạch vận dụng các PPDH tích cực.

Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viện thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.

Chỉ đạo kiểm tra, sơ kết tổng kết hoạt động vận dụng thường xuyên, thiết

thực.


Hình thành thói quen thực hành vận dụng các PPDH tích cực.

b) Nội dung

Xây dựng tiêu chí đánh giá tiết dạy vận dụng các PPDH tích cực.

Lựa chọn nội dung thiết kế và thực hiện tiết dạy vận dụng các PPDH tích

cực.


Thực hiện tiết thao giảng và góp ý xây dựng tiết dạy.

Khuyên khích GV đăng kí thực hành tiết dạy vận dụng các PPDH tích cực.

Mở các diễn đàn, sinh hoạt và trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, viết sáng kiến

về vận dụng các PPDH tích cực.

Huy động các lực lượng hỗ trợ trong việc thực hiện vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.

Kiểm tra, đánh giá việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được phân công.

c) Cách thực hiện

Thứ nhất, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch và tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng nội dung hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Tổ chuyên môn xây dựng các nội dung tiêu chí cụ thể như GV tích cực và tự giác trong công tác vận dụng, xây dựng thiết kế bài dạy khoa học và hiệu quả, GV biết ứng dụng CNTT trong các


hoạt động bài dạy, tiêu chí về lựa chọn và phối hợp các PPDH một cách hiệu quả. Tiêu chí tích cực tham gia các hội thi đạt kết quả cao. Đặc biệt xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy áp dụng các PPDH tích cực rõ ràng và minh bạch.

Thứ hai, chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện thao giảng. Tổ chuyên môn phân công và xây dựng bài học. Khuyến khích mỗi các nhân lựa chọn nội dung thực hiện theo sở trường để cùng xây dựng bài dạy. Sau khi thực hiện thao giảng đưa ra góp ý để hoàn thiện hơn.

Thứ ba, qua tiết thao giảng CBQL khuyến khích và lên kế hoạch đăng kí tiết dạy vận dụng các PPDH tích cực thường xuyên. CBQL thường xuyên kiểm tra, dự giờ góp ý tiết dạy. CBQL cần chú ý không nên tạo áp lực cho GV trong việc kiểm tra này, đặc biệt không đánh giá GV mà chỉ mang tính động viên để hình thành thói quen thực hành cho GV.

Thứ tư, ra quyết định các đơn vị cùng hỗ trợ thực hiện hoạt động vận dụng để tạo sự ràng buộc và kết nối của các bộ phận thực hiện. Tạo sự kết nối chặt chẽ từ GV đến các nhân viên phụ trách về thiết bị, thư viện và bộ phận CNTT của trường. Từ đó có sự thống nhất về cách thức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực trong nhà trường.

Thứ năm, thành lập câu lạc bộ công nghệ để hỗ trợ, quản lí việc UDCNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại của GV và HS. Quản lí sử dụng các công nghệ tiện ích về chia sẻ thông tin trên web trường, mở tính năng tương tác hai chiều giữa người gửi và người nhận. Đồng thời sử dụng triệt để các ứng dụng chia sẻ mà Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cung cấp như trang trường học kết nối, Enet Việt, SMAS….. Bên cạnh đó, khuyến khích GV sử dụng tìm kiếm thông tin trên các nguồn internet rộng khắp.

Thứ sáu, kiểm tra, sơ kết, tổng kết hằng tháng, từng học kì công tác chỉ đạo. Việc kiểm tra phải thường xuyên, không giao phó cho cấp dưới. Thường xuyên cập nhật những nội dụng vận dụng các PPDH mới để kịp thời bổ sung và điều chỉnh công tác chỉ đạo.


3.3.5. Biện pháp 5: Kiểm tra hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng mục tiêu‌

a) Mục tiêu

Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo mục tiêu và thực hiện đúng kế hoạch. Đồng thời hình thành thói quen thực hành vận dụng các PPDH tích cho GV.

Kịp thời khen thưởng động viên các cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó điều chỉnh các hoạt động chưa phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

b) Nội dung

Xây dựng tiêu chí cụ thể, rõ ràng cho từng mục tiêu nội dung được xác định trong kế hoạch.

Phân cấp kiểm tra đánh giá cho từng bộ phận

Đánh giá và điều chỉnh sai lệch trong quá trình thực hiện hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

c) Cách thực hiện

Thứ nhất, hiệu trưởng cần tìm hiểu và nắm vững các văn bản pháp lí về quản lí giáo dục. Đặc biệt các công văn, chỉ thị hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục nói chung, về PPDH nói riêng. Qua đó, hiệu trưởng có tầm nhìn và đưa ra những tiêu chí đánh giá phù hợp, thiết thực cho từng mục tiêu.

Thứ hai, hiệu trưởng cần ra soát lại kế hoạch về hoạt động vận dụng các PPDH tích cực chung cho toàn trường. Từ đó, đưa ra tiêu chí cụ thể cho từng nội dung thực hiện. Nội dung về cải tiến các PPDH truyền thống, dạy học giải quyết vấn đề. Những nội dung này GV cần phát huy tính tích cực và phối hợp với các PPDH khác một cách hiệu quả, mức độ thường xuyên, sử dụng hằng ngày. Dạy học dự án và định hướng theo giáo dục STEM là hai PPDH mới được triển khai những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Do đó CBQL khi xây dựng tiêu chí này cần xem xét kĩ điều kiện thực tế tại các trường. Có thể lựa chọn xây dựng chủ đề cho từng khối/tháng. Kết quả


lĩnh hội kiến thức, giải quyết vấn đề thực tiễn mang tính thực tế, gần gũi với học sinh. Việc bồi dưỡng PPDH tích cực cho học sinh diễn ra thường xuyên, hiệu quả qua các buổi giảng dạy của GV. Thể hiện cụ thể kết quả học tập, sản phẩm của học sinh. Tiêu chí về sự hiệu quả, thành thạo, sáng tạo, tính mới trong việc sử dụng các phương tiện dạy học và UDCNTT trong dạy học. Tiêu chí về hình thức vận dụng cũng như công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học. Bên cạnh đó tiêu chí quy định về thời gian, số lần thực hiện cũng rất quan trọng quản lí đúng mục tiêu của kế hoạch đề ra.

Thứ ba, phân cấp kiểm tra, đánh giá thực hiện từ tổ chuyên môn đến hiệu phó chuyên môn. Tổ chuyên môn với nhiệm vụ kiểm tra và điều chỉnh kịp thời những sai sót trong việc soạn kế hoạch. Khuyến khích đăng kí tiết dạy vận dụng các PPDH tích cực để các GV khác học tập. Qua đó, tổ chuyên môn nhận xét góp ý và nhân rộng. Lưu ý, khi thực hiện kiểm tra tổ trưởng tránh gây áp lực lên GV mà nên tạo tâm thế nhẹ nhàng.

Thứ tư, Hiệu trường cần có cái nhìn tổng thể dựa trên kế hoạch đã xây dựng. Từ đó phát hiện kịp những nội dung thực hiện hay chức năng quản lí nào còn sai sót, chưa đạt hiệu quả để điều chỉnh. Việc điều chỉnh phải đảm bảo và so sánh với mục tiêu ban đầu đề ra. Bên cạnh đó, việc báo cáo kết quả thực hiện nên công nghệ hóa. Giảm các giấy tờ, sổ sách không cần thiết có thể gây áp lực và hạn chế đến hiệu quả giảng dạy của GV.

Thứ năm, tăng cường tổng kết và rút kinh nghiệm 2 lần/tháng với tổ chuyên môn qua các buổi họp tổ. Tổng kết và rút kinh nghiệm 1lần/tháng đối với họp chuyên môn. Tổng kết chung HK/lần. Đồng thời rút kinh nghiệm và điều chỉnh thường xuyên thông qua việc kiểm tra và dự giờ đối với cá nhân GV.

Như vậy, chức năng kiểm tra hoạt động vận dụng các PPDH tích cực là một chức năng rất quan trọng trong quản lí giáo dục. Chức năng được sử dụng xuyên suốt trong quá trình quản lí. Vì vậy, Hiệu trưởng cần chú trọng chức năng này để tăng cường hiệu quả quản lí. Ngoài ra, qua kiểm tra còn phát hiện những nhân tố mới, những khả năng, sáng tạo của cấp dưới để từ đó có thể bồi dưỡng phát triển, tạo nguồn nhân lực chất lượng mới trong công tác giáo dục.


3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp‌

Trên cơ sở lí luận và khảo sát đánh giá thực trạng, tác giả đưa ra 5 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động vận dụng các PPDH tích cực tại các đơn vị tiểu học công lập trên địa bàn quận Bình Tân. Các biện pháp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc về đảm bảo mục tiêu, toàn diện, đồng bộ, khả thi và hiệu quả.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực với mục tiêu tạo sự đồng bộ và nâng cao nhận thức về hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Bên cạnh đó tạo thói quen thực hành vận dụng cho GV. Biện pháp 1 đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động phát triển không ngừng. Đồng thời là tiền đề cho các biện pháp khác.

Biện pháp 2: Xây dựng công tác lập kế hoạch hoạt động vận dụng các PPDH tích cực với mục tiêu tạo sự thống nhất trong công tác quản lí, huy động được các lực lượng hỗ trợ. Biện pháp là nền tảng cho các biện pháp khác.

Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực theo hướng tạo cơ chế và động lực với mục tiêu duy trì cơ cấu trong quản lí. Tạo điều kiện phát huy năng lực của nguồn nhân lực và phối hợp, thống nhất giữa các bộ phận trong hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Biên pháp 3 với chức năng liên kết giữa biện pháp 2 và biện pháp 4. Biện pháp 4: Đổi mới chỉ đạo thực hiện kế hoạch vận dụng các PPDH tích cực với mục tiêu chỉ đạo cấp dưới thực hiện các kế hoạch một cách hiệu quả. Thông qua biện pháp 4 thể hiện rõ năng lực của người quản lí

Biện pháp 5: Kiểm tra hoạt động vận dụng các PPDH tích cực theo hướng mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động vận dụng bên cạnh đó góp phần điều chỉnh, phát hiện các nhận tố mới trong công tác quản lí. Đây là biện pháp quan trọng góp phần hỗ trợ các biện pháp trên.

Trong các biện pháp trên, biện pháp 1 và biện pháp 3 là quan trọng nhất. Hai biện pháp góp phần tác động vào nhận thức về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động vận dụng các PPDH tích cực. Bên cạnh đó hình thành thói quen vận dụng các PPDH tích cực.

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp‌

Tác giả tiến hành khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp với thang


đo 5 mức như sau: 5: Rất cần thiết/rất khả thi; 4: Cần thiết/khả thi 3: Ít cần thiết/ít khả thi; 2: Không cần thiết/không khả thi; 1: Rất không cần thiết/rất không khả thi.

Bảng 3.1. Quy ước điểm trung bình từ 1 đến 5

STT

ĐTB

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

1

Từ 1,00 – 1,80

Rất không cần thiết

Rất không khả thi

2

Từ 1,81 – 2,60

Không cần thiết

Không khả thi

3

Từ 2,61 – 3,40

Ít cần thiết

Ít khả thi

4

Từ 3,41 – 4,20

Cần thiết

Khả thi

5

Từ 4,21 - 5,00

Rất cần thiết

Rất khả thi

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học công lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh - 12


Tác giả tiến hành khảo sát các CBQL, GV của 6 trường tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân. Tác giả dùng chủ yếu phương pháp điều tra bảng hỏi (Phụ lục 3). Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi thể hiện ở các bảng sau đây:

Bảng 3.2. Ý kiến của CBQL và GV về biện pháp 1



STT

BP 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích

cực.

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,40


4,36



1

HT xác định điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực quản lí và GV về nhận thức hoạt động vận dụng các PPDH tích cực

tại các đơn vị.


4,40


0,52


4,35


0,57


2

HT xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí và ý nghĩa của hoạt động vận dụng các PPDH tích cực, xác định rõ từng giai đoạn thực hiện

trong năm học.


4,40


0,52


4,33


0,64


3

HT phân công và tổ chức các buổi tuyền truyền cụ thể qua các buổi họp hội đồng, chuyên môn, họp tổ, tạo sân chơi giao

lưu từ đồng nghiệp trong trường và ngoài


4,40


0,50


4,34


0,62



STT

BP 1: Nâng cao nhận thức về quản lí

hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,40


4,36



nhà trường.






4

HT Xây dựng quy định về kiểm tra và đánh giá các hoạt động thực hiện trong

kế hoạch hằng tháng.


4,39


0,53


4,41


0,55


5

HT Tham mưu cấp dưới xây dựng các tiêu chí khen thưởng kịp thời, minh bạch,

khách quan.


4,40


0,55


4,36


0,65


Kết quả điểm trung bình ở bảng khảo sát trên BP 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động vận dụng các PPDH tích cực có 5 nội dung về tính cần thiết và khả thi tất cả điểm trung bình đều >4 đánh giá ở mức cao nhất. Độ lệch chuẩn không cao. Điều này có nghĩa là biện pháp có sự đồng thuận cao từ CBQL và GV nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động vận dụng các PPDH tích cực.

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát biện pháp 2


STT

BP2. Xây dựng công tác lập kế hoạch hoạt động vận dụng các PPDH tích

cực

Mức độ cần

thiết

Mức độ khả

thi

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


Đáng giá chung

4,38


4,38



1

Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản, các chỉ đạo từ cấp trên xây dựng kế hoạch tổng thể trong năm học trong đó có hoạt

động vận dụng các PPDH tích cực.


4,42


0,57


4,41


0,57


2

HT xây dựng kế hoạch riêng cho vận dụng các PPDH tích cực theo từng tháng, học kì và phân công nhiệm vụ cụ

thể cho từng khối, phòng ban hỗ trợ.


4,38


0,59


4,36


0,58

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/06/2023