Bảng kết quả trên cho thấy việc nhận thức về mục đích đổi mới PPDH môn Đạo đức của CBQL đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý” ĐTB chung là 4,33/5, GV đánh giá ở mức “đồng ý” ĐTB chung là 4,19/5.
Tiêu chí “Nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay” được đa số CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý” CBQL với (ĐTB = 4,36); GV với (ĐTB = 4,23), xếp hạng (1). Điều đó cho thấy CBQL và GV đều muốn nâng cao chất lượng giáo dục, đây một nhu cầu bức thiết của xã hội. Để nâng cao chất lượng dạy học thì đổi mới PPDH là khâu quan trọng trong tình hình hiện nay.
Tiêu chí “Tri thức HS được mở rộng, phong phú có được từ nhiều nguồn” được CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý” CBQL với (ĐTB= 4,35); GV với (ĐTB = 4,22), cùng xếp thứ hạng (2). CBQL và GV đều cho rằng nguồn tri thức hiện nay rất phong phú và đa dạng. GV tổ chức, hướng dẫn cho HS chủ động, khám phá, chiếm lĩnh tri thức từ nhiều nguồn khác nhau như tài liệu, đài báo, tivi, mạng internet.
Tiêu chí “Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS” được CBQL “hoàn toàn đồng ý” với (ĐTB = 4,35), xếp hạng (2). GV “đồng ý” với (ĐTB = 4,12) và xếp thứ hạng (4). Như vậy, còn một số GV chưa có nhận thức đúng về mục đích đổi mới PPDH môn Đạo đức là phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Tiêu chí “Thực hiện dạy học theo hướng tích hợp” nhóm GV với (ĐTB = 4,22) xếp hạng (2), còn CBQL với (ĐTB = 4,33) xếp thứ hạng (3). Cả hai nhóm đều “hoàn toàn đồng ý” với tiêu chí này. Từ đó cho thấy nhận thức về thực hiện dạy theo hướng tích hợp phù hợp với xu thế giáo dục hiện nay.
Tiêu chí “Phát huy khả năng hợp tác nhóm của HS” cũng được đa số CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý” CBQL có (ĐTB = 4,26), xếp thứ hạng (4); GV có (ĐTB = 4,2), xếp thứ hạng (3). Nhận thức của CBQL và GV hoàn toàn đúng phù hợp với triết lí giáo dục mà UNESCO tuyên bố “Học để làm”.
CBQL và GV đã lựa chọn ở mức “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” ở cả 5 tiêu chí về mục đích đổi mới PPDH môn Đạo đức. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc đổi mới PPDH môn Đạo đức ở trường tiểu học. Tuy nhiên vẫn còn một số ít GV và CBQL chưa có nhận thức đúng về mục đích đổi mới PPDH này. Chúng ta cần quán triệt cho
CBQL và GV về các yêu cầu của nội dung đổi mới PPDH để theo kịp với xu thế giáo dục của thời đại.
b. Kết quả thực hiện theo các định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
Tác giả đã tiến hành khảo sát trên hai nhóm CBQL và GV về kết quả thực hiện theo các định hướng đổi mới PPDH môn Đạo đức theo bảng sau:
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện về định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
CBQL | GV | |||||
ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | |
1. Trong môn Đạo đức cần cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học phát huy tính tích cực của HS. | 4,35 | 0,55 | 7 | 4,18 | 0,58 | 6 |
2. Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học Đạo đức theo hướng phát huy tính tích cực của HS. | 4,42 | 0,50 | 4 | 4,26 | 0.52 | 1 |
3. GV định hướng, tổ chức cho HS học tập chiếm lĩnh kiến thức. | 4,47 | 0,53 | 2 | 4,19 | 0,57 | 5 |
4. HS tự học tập, chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV. | 4,47 | 0,61 | 2 | 4,22 | 0,57 | 4 |
5.Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học hợp tác trong dạy học môn Đạo đức. | 4,41 | 0,56 | 5 | 4,18 | 0,54 | 6 |
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các | 4,44 | 0,52 | 3 | 4,19 | 0,56 | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức Theo Hướng Đổi Mới
- Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức Ở Các Trường Tiểu Học
- Thực Trạng Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức Ở Các Trường Tiểu Học Quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Xây Dựng Kế Hoạch Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức
- Thực Trạng Chỉ Đạo Thực Hiện Kế Hoạch Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức
- Thực Trạng Quản Lí Các Điều Kiện Hỗ Trợ Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Đạo Đức
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
CBQL | GV | |||||
ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | |
phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học Đạo đức. | ||||||
8. Dạy học Đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. | 4,38 | 0,49 | 6 | 4,24 | 0,49 | 2 |
9. Dạy Đạo đức chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. | 4,17 | 0,70 | 8 | 4,12 | 0,62 | 7 |
Trung bình chung | 4,40 | 4,20 |
Kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy CBQL kết quả thực hiện theo các định hướng đổi mới PPDH môn Đạo đức ở mức “hoàn toàn đồng ý” với ĐTB chung là 4,40/5, có 8/9 tiêu chí đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý”, có 1/9 tiêu chí đánh giá ở mức “đồng ý”. Nhận thức của GV về định hướng đổi mới PPDH môn Đạo đức ở mức “hoàn toàn đồng ý” với ĐTB chung là 4,20/5, trong đó có 4/9 tiêu chí được GV đánh giá ở mức “hoàn toàn đồng ý”, 5/9 tiêu chí đánh giá ở mức “đồng ý”.
Tiêu chí “Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS trong dạy học Đạo đức” được đa số CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý”. CBQL có (ĐTB = 4,53) được xếp thứ hạng (1); GV (ĐTB = 4,23) được xếp thứ hạng (3). Nhận thức cả hai nhóm đều phù hợp với định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Tiêu chí “Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học Đạo đức theo hướng phát huy tính tích cực của HS” được CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý”. GV xếp thứ hạng (1), (ĐTB = 4,26); CBQL với (ĐTB = 4,42) và xếp thứ hạng (4). CBQL và GV đều cho rằng việc sử dụng phối hợp các PP sẽ tạo hứng thú cho HS trong tiết Đạo đức. Nếu như ở hoạt động hình thành kiến thứ mới trong môn Đạo đức thường sử dụng phương pháp quan sát, kể chuyện, …đến phần củng cố kiến thức thì dùng phương
pháp thực hành, đóng vai, …Khi hình thành kĩ năng cho HS thì lại dùng phương pháp điều tra, thảo luận nhóm, …Vì vậy, phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau sẽ phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm trong giảng dạy.
Hai tiêu chí “GV định hướng, tổ chức cho HS học tập chiếm lĩnh kiến thức” và “HS tự học tập, chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV” được CBQL “hoàn toàn đồng ý” xếp thứ hạng (2), (ĐTB = 4,47), còn GV xếp thứ hạng lần lượt là (5) và
(4) với (ĐTB = 4,19 và 4,22). Tiêu chí “GV định hướng, tổ chức cho HS học tập chiếm lĩnh kiến thức” GV lựa chọn là “đồng ý”. Qua đó cho thấy nhận thức của GV về đổi mới PPDH môn Đạo đức theo hướng tích cực với định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là chưa cao. Thực tế, GV vẫn còn giảng dạy theo lối truyền thụ kiến thức.
Cùng thứ hạng (5) mà GV lựa chọn là tiêu chí “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học Đạo đức” (ĐTB
= 4,19) ở mức “đồng ý”. CBQL lựa chọn mức “hoàn toàn đồng ý” (ĐTB = 4,44) xếp thứ hạng (3). Thực tế, GV chỉ sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khi lên tiết, có người dự giờ. Cho nên, việc GV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cần được CBQL nhắc nhở và kiểm tra thường xuyên hơn.
Tiêu chí “Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học hợp tác trong dạy học môn Đạo đức” được CBQL “hoàn toàn đồng ý” với (ĐTB = 4,41) xếp hạng (5). GV “đồng ý” (ĐTB = 4,18) xếp hạng (6). GV tạo môi trường giao tiếp thầy – trò và giữa trò với trò để vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể giải quyết nhiệm vụ chung, xử lí các tình huống trong giờ học môn Đạo đức. HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với bạn trong quá trình phát hiện và tìm kiến thức mới. Thực tế, một số GV chưa thực hiện tốt tiêu chí này trong giảng dạy.
Tiêu chí “Dạy Đạo đức chú trọng rèn luyện phương pháp tự học” được CBQL và GV “đồng ý”, CBQL với (ĐTB = 4,17) xếp hạng (8); GV (ĐTB = 4,12) xếp hạng (7). CBQL và GV đều nhận thức rằng trong xu thế hiện nay, xã hội hiện đại đang biến đổi từng ngày từng giờ thì phải dạy HS phương pháp tự học là cần thiết. Nếu HS được rèn tốt kĩ năng tự học từ cấp tiểu học thì sẽ tạo ra nền tảng cho việc học và tự học suốt
đời. Từ đó, các em sẽ có những phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng cho xu thế hội nhập quốc tế.
Tiêu chí “Dạy học Đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS” được CBQL và GV “hoàn toàn đồng ý”. CBQL lựa chọn xếp thứ hạng (6) với (ĐTB
= 4,38); GV xếp thứ hạng (2), (ĐTB = 4,24). Trong quá trình dạy môn Đạo đức HS vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học, GV cần hướng dẫn HS chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo phải thông qua tổ chức hoạt động học tập cho các em. GV làm tốt điều này là đã thực hiện tốt việc đổi mới PPDH môn Đạo đức theo hướng tích cực.
Tiêu chí “Trong môn Đạo đức cần cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống sang dạy học phát huy tính tích cực của HS” được CBQL “hoàn toàn đồng ý” với (ĐTB = 4,35) xếp hạng (7); GV “đồng ý” với (ĐTB = 4,18), xếp thứ hạng (6). CBQL và GV đều cho rằng PPDH truyền thống “GV là trung tâm” không còn phù hợp với xu thế chung hiện nay nên phải đổi mới PPDH Đạo đức theo hướng “học sinh là trung tâm” để phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho HS. Đòi hỏi người GV phải tích cực đổi mới PPDH.
Kết quả khảo sát này đã phản ánh đúng thực tế các nội dung về định hướng đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12. Từ nhận thức đúng, sẽ dẫn đến hành động đúng. Tác giả hi vọng rằng những định hướng đổi mới PPDH trên sẽ được tất cả CBQL và GV hưởng ứng và thực hiện.
2.3.2. Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
Để đánh giá thực trạng về mức độ và kết quả thực hiện PPDH môn Đạo đức theo hướng đổi mới ở các trường tiểu học Quận 12, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 81 CBQL và 297 GV, kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Mức độ và kết quả thực hiện các phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng đổi mới
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||||||||
CBQL | GV | CBQL | GV | |||||||||
ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | |
1. Phương pháp kể chuyện | 3,9 | 0,68 | 3 | 3,78 | 0,72 | 4 | 4,11 | 0,55 | 2 | 3,89 | 0,56 | 4 |
2. Phương pháp động não | 3,95 | 0,57 | 2 | 3,78 | 0,73 | 4 | 4 | 0,57 | 5 | 3,78 | 0,63 | 6 |
3. Phương pháp đàm thoại | 4,01 | 0,56 | 1 | 3,92 | 0,72 | 2 | 4,04 | 0,51 | 3 | 3,94 | 0,58 | 3 |
4. Phương pháp đóng vai | 3,64 | 0,75 | 5 | 3,7 | 0,75 | 5 | 4,02 | 0,59 | 4 | 3,83 | 0,62 | 5 |
5. Phương pháp trò chơi | 3,72 | 0,73 | 4 | 3,82 | 0,71 | 3 | 3,99 | 0,64 | 6 | 3,97 | 0,60 | 2 |
6. Phương pháp thảo luận nhóm | 3,95 | 0,65 | 2 | 3,94 | 0,68 | 1 | 4,14 | 0,49 | 1 | 4,05 | 0,62 | 1 |
7. Phương pháp dự án | 3,17 | 1,02 | 6 | 3,17 | 1.02 | 6 | 3,51 | 0,94 | 7 | 3,57 | 0,75 | 7 |
Trung bình chung | 3,76 | 3,73 | 3,97 | 3,86 |
Bảng 2.4 cho thấy CBQL và GV đánh giá các trường thực hiện các PPDH môn Đạo đức theo hướng đổi mới ở mức “thường xuyên” với ĐTB chung của CBQL đánh giá cho 7 PP là 3,76/5 và ĐTB chung của GV là 3,73/5.
Kết quả thực hiện các PPDH môn Đạo đức theo hướng đổi mới được CBQL đánh giá đạt mức “tốt” với ĐTB chung cho 7 PP là 3,97/5. GV cũng đánh giá đạt mức “tốt” với ĐTB chung là 3,86/5 đối với 7 PP.
CBQL và GV đều cho rằng PP thảo luận nhóm và PP đàm thoại là hai PP được sử dụng “thường xuyên” nhất, đạt kết quả “tốt” nhất.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Về mức độ thực hiện là “thường xuyên” CBQL xếp thứ hạng (2), (ĐTB = 3,95); GV xếp thứ hạng (1), (ĐTB = 3,94).
Về kết quả thực hiện là “tốt” CBQL và GV đều xếp thứ hạng (1), CBQL có (ĐTB = 4,14); GV có (ĐTB = 4.05).
CBQL và GV đều nhận thức được PP thảo luận nhóm có rất nhiều ưu điểm như: tạo cho HS hình thành thói quen tương tác trong học tập; Người học trở nên cởi mở và dễ thấu hiểu người khác hơn; Thảo luận nhóm tạo cho HS phát triển khả năng trao đổi suy nghĩ và nêu quan điểm của mình, phát triển năng lực phân tích và tổng hợp, làm chuyển biến tư duy người học.
* Phương pháp đàm thoại
Về mức độ thực hiện là “thường xuyên” CBQL xếp thứ hạng (1) với (ĐTB = 4,01); GV xếp thứ hạng (2) với (ĐTB = 3,92).
Về kết quả thực hiện là “tốt” CBQLvà GV đều xếp thứ hạng (3), CBQL (ĐTB
= 4,04); GV (ĐTB = 3,94).
CBQL và GV đều nhận thấy rõ những mặt tích cực của PP đàm thoại, sử dụng PP này làm cho HS hứng thú, tích cực hơn trong giờ học. Qua đó, HS sẽ được phát triển tư duy độc lập và năng lực diễn đạt bằng lời thông qua hỏi đáp.
* Phương pháp kể chuyện
Về mức độ thực hiện CBQL và GV chọn ở mức “thường xuyên”, CBQL đánh giá (ĐTB = 3,9), xếp thứ hạng (3); GV đánh giá với (ĐTB = 3,78), xếp thứ hạng(4). Về kết quả thực hiện PP kể chuyện đạt ở mức “tốt”, CBQL đánh giá (ĐTB =
4,11), xếp thứ hạng (2); GV đánh giá (ĐTB = 3,89), xếp thứ hạng (4).
PP kể chuyện thường được GV sử dụng trong tiết thứ nhất của bài Đạo đức, có tác dụng gây hứng thú học tập cho HS, phát triển trí tượng cho các em. Đây cũng là PP được GV đánh giá về kết quả thực hiện khá cao.
* Phương pháp động não
Về mức độ thực hiện CBQL và GV chọn ở mức “thường xuyên”, CBQL đánh giá (ĐTB = 3,95), xếp thứ hạng (2); GV đánh giá với (ĐTB = 3,78), xếp thứ hạng (4). Về kết quả thực hiện PP động não đạt ở mức “tốt”, CBQL đánh giá (ĐTB = 4,0)
xếp thứ hạng (5); GV đánh giá (ĐTB = 3,78), xếp thứ hạng (6).
Kết quả này cho thấy dấu hiệu đáng mừng của quá trình đổi mới PPDH môn Đạo đức. GV sử dụng PP động não sẽ cho HS nảy sinh ra được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề, kích thích trả lời nhanh và nhiều HS được tham gia. HS được rèn luyện trí nhớ, nhanh nhạy trong suy nghĩ, lĩnh hội đầy đủ kiến thức hơn.
* Phương pháp đóng vai
Về mức độ thực hiện CBQL và GV chọn ở mức “thường xuyên”, CBQL và GV đều xếp thứ hạng (5), CBQL đánh giá cho (ĐTB = 3,64), GV đánh giá với (ĐTB = 3,7).
Về kết quả thực hiện PP đóng vai đạt ở mức “tốt”, CBQL đánh giá (ĐTB = 4,02), xếp thứ hạng (4); GV đánh giá (ĐTB = 3,83), xếp thứ hạng (5).
Kết quả trên cho ta thấy CBQL và GV dạy môn Đạo đức chú trọng sử dụng các PPDH tích cực, phát huy tối đa nhận thức của HS. Khi thực hành đóng vai, HS được phân công sắm vai nhân vật trong tình huống và phải vận dụng những tri thức đạo đức đã được học để thể hiện cách ứng xử trong tình huống đó. Qua đó, tri thức đạo đức được củng cố, khắc sâu một cách nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi HS.
* Phương pháp trò chơi
Về mức độ thực hiện CBQL và GV chọn ở mức “thường xuyên”, CBQL đánh giá (ĐTB = 3,72), xếp thứ hạng (4); GV đánh giá với (ĐTB = 3,82), xếp thứ hạng (3). Về kết quả thực hiện PP trò chơi đạt ở mức “tốt”, CBQL đánh giá (ĐTB = 3,99),
xếp thứ hạng (6); GV đánh giá (ĐTB = 3,97 xếp thứ hạng (2).
Phương pháp trò chơi được CBQL và GV thực hiện ở mức thường xuyên, thông qua trò chơi HS được phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và hình thành nhiều phẩm chất và hành vi đạo đức. Đây là PP quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho HS.