Điều Kiện Để Thực Hiện Các Biện Pháp


hợp với số SV trong một nhóm. Yêu cầu độ khó, dễ của các đề tương đương nhau. Thông báo kế hoạch KT và tiêu chí ĐG, khen thưởng cho SV trước khi tham gia học tập hợp tác.

+ Phương pháp KT này phù hợp với hình thức kiểm tra cá nhân thường xuyên khi thực hiện môn học theo phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ hiện nay.

Ví dụ: Kết quả điểm số của SV được tính như sau:


TT

SV

Điểm cá nhân

Điểm thưởng

Điểm trung bình

1

An

7

0,5

7,5

2

Minh

8,5

0,5

9,0

3

Hoa

9

0,5

9,5

4

Hợp

9

0

9,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.

Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm - 15

(2) Phương pháp KT, ĐG kết quả chung của nhóm

- Mục tiêu phương pháp

Phương pháp này nhằm mục đích kích thích, tăng cường sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhưng nhấn mạnh xét trong sự liên kết, tương hỗ, chặt chẽ với nhau giữa các thành viên trong nhóm hợp tác để nhóm cùng nhau tiến bộ và đạt được kết quả học tập cao nhất.

- Nội dung phương pháp

Đây là phương pháp lấy kết quả học tập của nhóm làm đơn vị ĐG. Điểm của nhóm sẽ lấy làm điểm học tập chung của tất cả các thành viên. Như vậy, khác với hình thức KT truyền thống động viên các cá nhân cạnh tranh đạt thành tích cao nhất, ở phương pháp này cá nhân hưởng lợi từ thành quả chung của nhóm. Nó kích thích các cá thành viên biết phân chia nhiệm vụ, giao tiếp với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, hợp tác với nhau để sao cho nhóm có thành tích cao nhất.

Có 2 phương án tính điểm kết quả chung của nhóm. (1) Lấy điểm số ngẫu nhiên một SV trong nhóm làm điểm số chung của nhóm. (2) Lấy sản phẩm học tập chung của nhóm như bài kiểm tra, bài báo cáo... làm kết quả của cả nhóm.


- Cách thực hiện phương pháp

Phương án 1: Kết quả điểm cho cả nhóm được tính bằng điểm KT ngẫu nhiên một SV trong nhóm.

+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn học mà GV lựa chọn nội dung và thiết kế đề KT, tiêu chí ĐG. Đề KT nên có độ khó cao hơn hơn so với một cá nhân, đòi hỏi phải có sự góp sức của nhóm.

+ SV nhận đề làm việc nhóm nhanh tuân theo thời gian quy định. Sau đó GV gọi ngẫu nhiên mỗi nhóm một SV tách ra để độc lập làm bài KT, điểm bài KT đó lấy điểm chung cho cả nhóm. Số SV các nhóm còn lại làm nhiệm vụ xây dựng tiêu chí và biểu điểm chấm bài. (Thời gian kiểm tra bắt đầu tính bằng thời gian nhận đề)

+ Phương pháp này nên vận dụng trong KT, ÐG nhóm/ tuần, tháng theo phương thức đào tạo theo tín chỉ. Trong quá trình học tập và làm việc nhóm, GV phải công bố cách kiểm tra và tiêu chí ĐG cho điểm.

Phương án 2: Kết quả điểm cho cả nhóm được tính bằng kết quả báo cáo hoạt động chung của nhóm.

+ Phương pháp này vận dụng trong kiểm tra đánh giá thường xuyên, thường sau khi SV hoạt động nhóm trong giờ thảo luận, seminar hay giờ thực hành. Trong quá trình học tập và làm việc nhóm, GV phải công bố cách kiểm tra và tiêu chí đánh giá cho điểm.

+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học môn học mà GV lựa chọn nội dung và thiết kế chủ đề thảo luận, seminar và các tiêu chí ĐG.

+ GV mã hoá mỗi SV trong nhóm bằng các số thứ tự 1;2;3;4. Sau khi giao nhiệm vụ, nhóm SV cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ theo thời gian quy định. GV gọi ngẫu nhiên mỗi nhóm một SV lên trình bày sản phẩm và trả lời câu hỏi phụ để kiểm tra việc nhận thức của SV xoay quanh vấn đề vừa trình bày.

+ Kết quả nhiệm vụ học tập của SV trong giờ học , thảo luận seminar hay thực hành được trình bày dưới dạng báo cáo chung. Kết quả báo cáo được lấy làm điểm KT tính điểm chung cho tất cả các SV trong nhóm. Ví dụ: Nhóm 1: số thứ tự 1 báo cáo; Nhóm 2: số thứ tự báo cáo v.v.


* Các phương án KT này gắn trách nhiệm tương đối cao với từng SV trong nhóm. Đặc biệt, tạo nên sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên, khích lệ, thúc đẩy các SV trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau, giám sát lẫn nhau, tìm cách giải quyết các xung đột trong nhóm, ngăn ngừa những SV lười, ỉ lại và những tác động cản trở để tất cả các SV trong nhóm đạt chất lượng tương đối đồng đều.

(3) Phương pháp KT, ĐG hành vi hợp tác thường xuyên

- Mục tiêu phương pháp

Bằng cách tạo điểm thưởng để động viên khuyến khích SV phấn đấu cố gắng trong học tập, mục đích của phương pháp này là ĐG được tính tích cực ở hành vi, kỹ năng HTHT hàng ngày của từng SV; đảm bảo được tính khách quan, tính công bằng và giúp SV nhận biết được chính xác hành vi, thái độ học tập của mình trong cả quá trình học tập để từ đó điều chỉnh và có những cố gắng vươn lên.

- Nội dung phương pháp

Đây là phương pháp lấy kết quả tích cực trong hoạt động HTHT hàng ngày của SV, của nhóm làm điểm thưởng ĐG tính chuyên cần, tính tích cực và thái độ học tập. Điểm số này sẽ được cộng vào điểm trung bình cộng điểm của cá nhân trong toàn bộ quá trình học tập do giáo viên bộ môn quản lý bao gồm: Điểm KT thường xuyên (Điểm bài KT cá nhân; tự học; điểm nhóm/ tuần; điểm nhóm/ tháng) và điểm giữa kỳ theo phương thức đào tạo tín chỉ hiện nay. Phương pháp này động viên, khuyến khích, kích thích SV tích cực học tập có ý thức trách nhiệm hơn trong việc rèn luyện các KNHTHT.

- Cách thực hiện phương pháp: Có 2 phương án.

Phương án 1

+ Xây dựng tiêu chí ĐG căn cứ vào những biểu hiện tích cực học tập và tính thuần thục các KNHTHT của SV; căn cứ vào nguyên tắc cho điểm thưởng. Theo chúng tôi thang điểm thưởng tối đa là 1,0 với các mức: 0; 0,25; 0,5; 0,75; 1,0 (điểm) tương ứng với các biểu hiện hành vi sau:

- 0,25 điểm:

+ Chậm chạp khi tham gia thành lập nhóm hợp tác.

+ Bị nhắc nhở nhiều lần về ý thức.


+ Phá đám hoặc làm bạn bè không tập chung.

+ Diễn đạt lạc vấn đề hoặc không rõ ràng, khó hiểu.

+ Không tiếp nhận ý kiến đóng góp; lẩn tránh trách nhiệm cá nhân.

- 0,5 điểm:

+ Thao tác thành lập nhóm nhanh nhẹn.

+ Không làm những việc ảnh hưởng tới học tập.

+ Bày tỏ quan điểm của mình nhưng không mạnh dạn, để phải nhắc nhở.

+ Diễn đạt vấn đề rõ ràng nhưng chưa thuyết phục.

+ Biết tiếp nhận ý kiến đóng góp.

+ Phát hiện nhưng chưa biết cách giải quyết mâu thuẫn trong nhóm.

- 0,75 điểm:

+ Thao tác thành lập nhóm nhanh nhẹn.

+ Biểu đạt vấn đề rõ ràng, logic, có sức thuyết phục.

+ Biết lắng nghe và động viên khuyến khích để bạn trình bày hay làm việc.

+ Phát hiện được mâu thuẫn và biết cách giải quyết mâu thuẫn trong nhóm.

+ Tích cực hợp tác với bạn và kết quả hoàn thành nhiệm vụ cá nhân tương đối cao.

- 1,0 điểm:

+ Thao tác thành lập nhóm nhanh nhẹn.

+ Biểu đạt vấn đề rõ ràng, logic, có sức thuyết phục.

+ Biết lắng nghe và động viên khuyến khích để bạn trình bày hay làm việc.

+ Phát hiện được mâu thuẫn và biết cách giải quyết tốt mâu thuẫn trong nhóm.

+ Tích cực hợp tác với bạn và kết quả hoàn thành nhiệm vụ cá nhân xuất sắc. (Dành cho những SV nhiệt tình tham gia học tập hợp tác; vui vì được giúp

đỡ bạn; biết nghĩ đến người khác; có các kỹ năng học tập hợp tác tốt; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cá nhân, có thể là thành viên nổi trội nhất trong nhóm nếu có).

* Cách đánh giá cho điểm này được ghi chép đánh giá hàng ngày trong từng buổi học, nên các tiêu chí ĐG giáo viên phải công khai (photo) giao tới từng nhóm SV để họ thấm nhuần từ khi bắt đầu môn học. Cuối mỗi buổi học nên dành 3-5 phút cho việc bình xét, ĐG. Bên cạnh nhận xét, ĐG kết quả học tập, hoạt động của nhóm, SV sẽ dành thời gian ĐG cá nhân dựa trên tiêu chí trên với phiếu đánh giá


hàng ngày. Thường thì trong một buổi học SV bình bầu một, vài thành viên xuất sắc đạt điểm thưởng tối đa (trừ trường hợp nhóm hoàn thành nhiệm vụ không tốt hoặc hoàn thành quá tồi).

+ Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan công bằng trong ĐG, GV phải là người theo dõi, quan sát ghi chép hàng ngày. Cùng với đánh giá, bình xét của SV, GV đưa ra quyết định cuối cùng dựa trên cơ sở điểm trung bình cộng của GV quan sát và SV tự ĐG. Thông thường cứ một tháng GV tổng kết một lần.

Ví dụ: Đánh giá hành vi của từng SV trong nhóm.


Nhóm 1

Buổi 1

Buổi 2

Buổi 3

Buổi 4

Buổi 5

Điểm trung bình

Minh

0,75

0,5

0,75

0,1

1,0

0,8

Hoa

0,75

0,75

0,5

0,1

0,75

0,75

Lan

0,5

0,75

1,0

0,5

1,0

0,75

Hợp

1,0

1,0

0,75

0,5

0,75

0,8

Mạnh

0,25

0,25

0,5

0,75

0,75

0,5

+ Với phương thức đánh giá này, GV có thể ĐG hành vi hàng ngày và những biểu hiện tiến bộ của từng SV, song đây là hình thức kiểm tra tương đối mất thời gian công sức. Đòi hỏi GV phải có lòng nhiệt huyết, tính kiên trì, nghệ thuật sư phạm, óc quan sát cũng như kinh nghiệm trong việc tổ chức DH hợp tác. Nhưng ngược lại nó giúp GV ĐG được công bằng, khách quan thái độ, hành vi học tập của từng SV trong học tập.

Phương án 2

+ Xây dựng điểm thưởng thi đua giữa các nhóm trong buổi học căn cứ trên các hành vi hợp tác có hiệu quả. GV có thể xây dựng các tiêu chí điểm thưởng cho các nhóm nhằm khích thích, động viên HTHT có hiệu quả như sau:

- 0,25 điểm: Cho việc thành lập nhóm nhanh < 1 phút.

- 0,25 điểm: Cho nhóm hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn sớm nhất.

- 0,25 -> 0,5 điểm: Cho nhóm có các SV làm việc tích cực và hiệu quả làm việc tốt nhất.


Phương án này tạo dựng được sự hứng thú, kích thích các thành viên trong nhóm cố gắng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau, có trách nhiệm cá nhân cao hơn... hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó, làm cơ sở cho các kỹ năng học tập hợp tác của từng thành viên phát triển.

DH theo hướng phát triển KNHTHT có tính đa dạng trong mục tiêu. Vậy nên, đòi hỏi phương pháp KT, ĐG cũng phải đa dạng. Không quá coi trọng thành tích nhóm mà bỏ qua cá nhân; không quá coi trọng kết quả học tập mà bỏ qua tính tích cực trong hành vi hợp tác. Các phương pháp KT, ĐG nêu trên đều có ưu, nhược điểm riêng. GV trong quá trình DH cần sử dụng uyển chuyển linh hoạt để đạt được tính toàn diện, khách quan, công bằng.

3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp

Để thực hiện các biện pháp có hiệu quả cần có một số điều kiện sau:

- Phương tiện, trang thiết bị là thành phần không thể thiếu được trong quá trình DH theo hướng phát triển KNHTHT. Đây là điều kiện cần, là cơ sở để thực hiện DH thành công. DH theo hướng phát triển KNHTHT cần một không gian rộng rãi, thoải mái, đủ ánh sáng, có ghế ngồi đối diện nhau để SV và GV dễ dàng di chuyển; cần các phương tiện DH đầy đủ như: máy tính, mạng internet, máy chiếu, tài liệu học tập, giấy viết, băng dán, bảng ghim, bút màu, phấn bảng...

- GV phải thường xuyên cập nhật và thực hiện các PPDH tích cực, các kỹ thuật DH hợp tác. Gv phải là người không ngại khó, không ngại khổ, phải hòa đồng với lớp, đứng ra làm cố vấn, trọng tài, vô tư, công minh làm chỗ dựa cho SV trong quá trình HTHT.

- GV phải thường xuyên trao đổi, chia sẻ chuyên môn với đồng nghiệp bởi sự khác nhau về trí tuệ, trình độ, cách thức tư duy, phong cách tác phong nhà giáo... Thông qua sự tác động qua lại mà GV có thể gợi ý cho nhau, bổ sung lẫn nhau và chia sẻ những thành công thất bại của mình để rút kinh nghiệm cho các bài dạy tiếp theo. Nghĩa là ngay trong tập thể GV phải tạo dựng được môi trường hợp tác trước khi tạo môi trường hợp tác cho SV.

- SV phải nhận thức được đúng đắn nhiệm vụ, tích cực tham gia học tập hợp tác và có ý thức trong việc rèn KNHTHT.


- Cần được sự thống nhất, ủng hộ trong toàn trường từ việc thay đổi tư duy xoá bỏ quan hệ quyền uy, thứ bậc đến việc làm cụ thể nhằm xây dựng nên một môi trường thân thiện, hợp tác trong nhà trường và nhỏ hơn là trong môi trường lớp học; tạo sự cởi mở, thân thiện, giúp các em không ngại ngần trong chia sẻ hay tư vấn từ phía GV.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp DH theo hướng phát triển KNHTHT cho SVSP mà chúng tôi trình bày ở trên có mối quan hệ logic và biện chứng với nhau, mỗi nhóm biện pháp đều có vị trí, vai trò nhất định trong sự hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau và đều là cách thức vận dụng DH theo hướng phát triển KNHTHT. Có thể nói mỗi nhóm biện pháp phản ánh các khâu quan trọng của quá trình DH từ thiết kế nhiệm vụ; vận dụng các kỹ thuật DH hợp tác; hướng dẫn tự học qua website cá nhân đến đổi mới kiểm tra đánh giá. Tất cả đều thống nhất một hướng nhằm phát triển năng lực nhận thức của người học và phát triển KNHTHT. Do đó việc vận dụng đồng bộ và hợp lý các biện pháp trên cơ sở ứng dụng linh hoạt quy trình DH theo hướng phát triển KNHTHT sẽ phát triển được năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo và KNHTHT cho SV ĐHSP nói riêng và năng lực nghề cũng như mục tiêu giáo dục ĐHSP nói chung.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


1. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của DH theo hướng phát triển KNHTHT cho SV ĐHSP, chúng tôi đề xuất quy trình và 4 nhóm biện pháp DH phản ánh đầy đủ các yêu cầu của DH nhằm phát triển KNHTHT. Quy trình cũng như các biện pháp được đề xuất đều dựa trên các nguyên tắc thống nhất, có mục tiêu và chỉ dẫn giúp GV thực hiện dễ dàng và có hiệu quả.

2. Quy trình và các biện pháp đều được xây dựng có kế thừa chọn lọc tư tưởng của các nhà nghiên cứu đi trước, thể hiện rõ sự đổi mới, đưa mối quan hệ giao lưu, hợp tác của người học - người học vào trung tâm của quá trình dạy học và phát triển KNHTHT được xác định là một mục tiêu của DH.

3. Để thực hiện DH theo hướng phát triển KNHTHT cho SV ĐHSP có hiệu quả, chúng tôi thấy GV cần sử dụng phối hợp đồng bộ các biện pháp trên cơ sở quy trình DH đã đề xuất, không quá cứng nhắc nhấn mạnh hoặc coi nhẹ biện pháp nào. Việc áp dụng các biện pháp là một nghệ thuật mềm dẻo dựa trên cơ sở điều kiện, phương tiện, KNHTHT của SV hiện có cũng như dựa vào nội dung chương trình, bài học mà GV vận dụng cho phù hợp và mang lại hiệu quả.

4. Điều quan trọng nữa là để thực hiện có hiệu quả quy trình và các biện pháp đề xuất thì điều kiện môi trường vật chất trong DH ở các trường SP cũng phải sớm được cải thiện. Phòng học cần đủ rộng và bàn ghế dễ di chuyển cho việc học nhóm, lớp học không quá đông... và đặc biệt việc hợp tác giữa GV - GV phải được chú trọng hơn nữa trong mối quan hệ đồng tâm của toàn nhà trường thì mới có thể thực hiện được mục tiêu đã đề ra.

Xem tất cả 242 trang.

Ngày đăng: 28/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí