Xác định mục tiêu dạy học
Phân tích nội dung, yêu cầu của bài học
Giai đoạn 1
Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Lập kế hoạch làm việcvới SGK
Định hướng
HS làm việc với SGK
Giai đoạn 2
Thảo luận
Tổng kết
Tổ chức kiểm tra
Giai đoạn 3
Đánh giá ết quả
Chuẩn bị
Tổ chức rèn luyện
Đánh giá
Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK
2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học vật lí trung học phổ thông
Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học VL THPT là một phần của quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học vật lí THPT bao gồm hai giai đoạn như Sơ đồ 2.4 dưới đây. Việc diễn giải và vận dụng quy trình hoàn toàn giống như đã diễn giải ở quy trình trình phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS trong dạy học THPT ở phần trước. Đây là quy trình định hướng GV tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng làm việc với
SGK VL, được thực hiện tại lớp học và vào các hoạt động rèn luyện KNLV với SGK VL cụ thể. Do đó, quy trình hông bao gồm giai đoạn đánh giá năgn lực làm việc với SGK VL của HS.
Giai đoạn 1
Xác định mục tiêu
Phân tích nội dung, yêu cầu của bài học
Xác định kỹ năng làm việc với
Lập kế hoạch rèn luyện
Chuẩn
bị
Giai đoạn 2
Định hướng
HS làm việc với SGK
Thảo luận
Tổng kết
Tổ chức rèn luyện
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK
Để phát huy hiệu quả của việc sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK, trong quá trình thực hiện, GV cần xác định và lựa chọn sử dụng quy trình ở mức độ nào, trong khâu nào, kiểu bài học nào cho phù hợp. Các mức độ sử dụng quy trình trong các khâu, các kiểu bài học sẽ được làm sáng tỏ ở chương 3.
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS
Căn cứ vào các hoạt động rèn luyện KN làm việc với các kênh thông tin của SGK, đề tài xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK như bảng ngay dưới đây. Dựa vào các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS để
thiết kế phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK và xây dựng đề kiểm tra năng lực làm việc với SGK của HS.
Viết ra được các ý chính từ kênh chữ Sơ đồ hóa được kênh chữ Hình ảnh hóa được kênh chữ Toán học hóa được kênh chữ Đọc được các kênh hình Xác định được các đại lượng, đơn vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu Viết ra được phương trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lượng trên đồ thị, bảng biểu Khái quát hoá được mối liên hệ giữa các đại lượng cho trên đồ thị, bảng biểu, diễn đạt được kênh hình |
Có thể bạn quan tâm!
- Kỹ Năng Làm Việc Với Kênh Chữ Phối Hợp Kênh Hình
- Các Bước Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Việc Với Kênh Hình
- Quy Trình Phát Triển Năng Lực Làm Việc Với Sách Giáo Khoa Trong Dạy Học Vật Lí
- Đặc Điểm Phần “Điện Học” Vật Lí Lớp 11 Nâng Cao Trung Học Phổ Thông Theo Hướng Nghiên Cứu Của Đề Tài
- Vận Dụng Quy Trình Tổ Chức Rèn Luyện Kỹ Năng Làm Việc Với Sách Giáo Khoa Cho Học Sinh Trong Dạy Học Phần “Điện Học” Vật Lí 11 Nâng Cao
- Và Tự Hoàn Thành Phiếu Học Tập 1Ht1
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
2.4. Thực trạng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT
Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng SGK VL và việc hình thành NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi phát phiếu thăm dò 68 GV giảng dạy VL thuộc các trường: THPT Trần Kỳ Phong, THPT Số 1 Bình Sơn - huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, THPT Chu Văn An - huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam, THPT Tôn Thất Tùng - Thành phố Đà Nẵng, và 628 HS thuộc hai trường THPT Trần Kỳ Phong và THPT Số 1 Bình Sơn - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung và ết quả thăm dò ý iến GV và HS được trình bày ở Phụ lục 3.
2.4.1. Thực trạng việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được thực hiện để tìm hiểu thực trạng của việc phát triển NLLV với SGK. Việc điều tra được thực hiện bằng cách phát phiếu thăm dò ý iến của GV và HS ở một số trường được nêu trên. Nội dung các phiếu thăm dò ý iến được trình bày ở các Bảng P3.1 và P3.2 (Phụ lục 3). Kết quả thăm dò cho thấy một số vấn đề dưới đây.
2.4.1.1. Việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học của giáo viên
Phần nhiều GV cho rằng việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp là quan trọng (58,2%). Tuy nhiên, có đến 36,2% GV được hỏi cho rằng, sử dụng SGK trong giờ lên lớp là hông cần thiết và 5,6% GV hông quan tâm đến việc sử dụng SGK trong giờ lên
lớp. Mục đích của việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp của GV cũng rất hác nhau. Có đến 44,8% GV sử dụng SGK hi cần tham hảo điều gì đó mà họ hông nhớ, 24,5% GV sử dụng SGK để đọc bài tập cho HS, 39,2% GV sử dụng SGK để đọc cho HS chép những nội dung cần ghi vở, chỉ có 32,8% GV sử dụng SGK để hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới. Điều này cho thấy, GV chưa đánh giá đúng vai trò của SGK đối với quá trình dạy học và đa số GV chưa hai thác hết các chức năng của SGK trong dạy học.
Phần lớn GV chỉ yêu cầu HS đọc SGK để củng cố bài học và làm bài tập (82,5%), đọc SGK để tìm hiểu các iến thức hó hiểu (68,8%). Ngoài ra 36,1% GV yêu cầu HS sử dụng SGK để chuẩn bị bài học mới. Chỉ có 25,5% GV yêu cầu HS sử dụng SGK hi tìm hiểu iến thức tại lớp và có đến 8,7% hông yêu cầu HS sử dụng SGK. Điều này cho thấy, việc GV định hướng cho HS sử dụng SGK trong học tập còn mang tính tự phát, tùy hứng và hông có mục tiêu cụ thể. Đồng thời GV cũng hông giúp cho HS thấy được hết các chức năng và vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập.
Theo các GV được hỏi, việc GV hông dành thời gian để HS làm việc với SGK thường xuyên và hông quan tâm đến việc tổ chức cho HS làm việc với SGK là do các nguyên nhân sau: 58,6% GV cho rằng chuẩn iến thức, chuẩn KN hông yêu cầu; 69,8% GV hông quan tâm vì thời gian tiết học hông đủ để tổ chức cho HS làm việc với SGK; 70,1% GV cho rằng bài iểm tra đánh giá hông yêu cầu iểm tra KN làm việc với SGK; 47,8% GV hẳng định HS ít tích cực làm việc với SGK mà chỉ ghi lại những gì GV cho ghi; 72,9% GV lo lắng việc tổ chức cho HS làm việc với SGK rất mất thời gian và HS có thể làm mất trật tự; 34,6% GV cho rằng nội dung SGK trình bày rất hó hai thác để tổ chức cho HS làm việc với SGK. Bên cạnh đó, có 52,6% GV
hẳng định HS chỉ cần giải quyết được các dạng bài tập theo đề cương ôn tập thống nhất của tổ chuyên môn.
2.4.1.2. Việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong học tập của học sinh
Phần lớn HS được hỏi có sử dụng SGK một cách thường xuyên (65,1%) và
hông có em nào hông sử dụng SGK. Điều này cho thấy, HS cho rằng SGK là một tài liệu học tập quan trọng và hông thể hông sử dụng.
Tuy vậy, mục tiêu sử dụng SGK của HS cũng rất phong phú: 60,5% HS sử dụng SGK để đọc và tìm hiểu bài học trước hi đến lớp; 26,5% HS đọc sách hi GV đặt câu
hỏi tại lớp; 46,3% HS sử dụng SGK hi hông hiểu vấn đề GV đang giảng trên lớp; 33,5% HS đọc sách sau hi học xong bài học để trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà; 18,7% HS đọc SGK một cách ngẫu hứng. Trong hi đó, GV nhận định rằng HS ít quan tâm đến việc làm việc với SGK, cụ thể: 70,9% GV cho rằng HS mang SGK đến lớp nhưng hông làm gì với SGK; 73,5% GV cho rằng HS hông cần mang SGK đến lớp; 69,5% GV cho rằng HS mang SGK để đọc các câu hỏi và bài tập trong SGK. Ở đây, giữa câu trả lời của HS và nhận xét của GV hông thống nhất với nhau. Điều này có thể là do HS có ý thức tốt về việc sử dụng SGK nhưng các em chưa sử dụng SGK đúng như những gì các em trả lời. Chính vì vậy GV có nhận xét hác với câu trả lời của HS.
Trong hi làm việc với SGK, 60,8% HS làm việc với cả hình vẽ và các phần chữ viết; 34,2% HS quan tâm đến phần chữ in đậm hoặc hác màu; 6,7% HS thường quan tâm đến hình vẽ; 5,1% HS quan tâm đến phần chữ viết lớn; 10,4% HS thường làm việc với phần chữ viết nhỏ. Điều này cho thấy đa số HS đánh giá đúng tầm quan trọng của các ênh thông tin trong SGK. Các em nhận thức được rằng để hai thác SGK hiệu quả cần làm việc với cả ênh hình và ênh chữ. Đây là một yếu tố thuận lợi cho GV khi phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS.
Như vậy, phần lớn HS nhận thức tốt vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập VL, hầu như hông có HS nào hông sử dụng SGK trong học tập VL. Tuy nhiên, hầu hết HS hông có KN làm việc với SGK VL để hai thác tốt SGK VL. Việc sử dụng SGK trong học tập VL của HS thường theo xu hướng hắc phục việc HS hông hiểu nội dung iến thức GV giảng hoặc giải quyết nhiệm vụ học tập mà GV giao về nhà. Hầu hết HS quan tâm cả hình vẽ, các phần chữ viết, phần chữ in đậm hoặc hác màu.
2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở trường trung học phổ thông
Phần lớn GV được hỏi đều hẳng định: việc rèn luyện cho HS các KLV với SGK là quan trọng (72,9%). Chỉ có 21,4% GV cho rằng hông cần thiết và 5,7% GV còn lại hông quan tâm đến việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK. Trong hi đó 57,1% GV coi trọng việc sử dụng SGK nhưng hông hướng dẫn cho HS cách sử dụng. Theo ý iến của các HS được hỏi, có đến 38,9% HS cho rằng GV chưa bao giờ hướng dẫn cho HS làm việc với SGK, đồng thời 34,3% HS cho rằng GV hướng dẫn cách sử
dụng SGK một cách ngẫu hứng. Kết quả điều tra cho thấy, GV đánh giá cao việc phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS nhưng rất nhiều GV còn lúng túng trong hâu tổ chức rèn luyện cho HS các KN cần thiết để làm việc với SGK.
Đa số HS đều mong muốn và rất muốn được hướng dẫn các KNLV với SGK (95,7%), chỉ có 4,3% cho rằng hông cần thiết phải rèn luyện các KNLV với SGK, chứng tỏ: đa số HS đánh giá cao vai trò của SGK nhưng các em còn rất lúng túng trong việc sử dụng SGK trong học tập.
Khi thiết ế bài học, 93,1% GV làm việc với SGK để xác định mục tiêu bài học; 82,5% GV làm việc với SGK để hiểu iến thức mà SGK cung cấp; 61,5% GV làm việc với SGK để trả lời các câu hỏi và bài tập được trình bày trong bài học; 46,4% GV làm việc với SGK để chuẩn bị những thí nghiệm và đồ dùng cần thiết. Trong hi đó, chỉ có: 33,8% GV làm việc với SGK để hai thác nội dung phần chữ cho việc tổ chức cho HS làm việc với phần chữ đó; 21,8% GV làm việc với SGK để hai thác nội dung phần hình cho việc tổ chức cho HS làm việc với phần hình đó; 17,6% GV làm việc với SGK để tổ chức cho HS tranh luận với hình hoặc nội dung iến thức nào đó; và chỉ có 9,8% GV làm việc với SGK để tổ chức cho HS các hoạt động làm việc với SGK. Điều này cho thấy, phần lớn GV sử dụng SGK để phục vụ cho chính GV mà chưa chú trọng đúng mức việc hai thác SGK trong dạy học với chức năng như một thiết bị dạy học. Nghĩa là, GV chưa dùng SGK để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong giờ lên lớp.
Khi tổ chức cho HS làm việc với SGK, đa số GV yêu cầu HS làm việc với SGK để củng cố bài học và làm bài tập (68,9%) hoặc giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài mới (59,4%). Chỉ có 22,6% GV thường yêu cầu HS làm việc với SGK hi tìm hiểu iến thức mới tại lớp. Trong số đó, 67,1% GV tổ chức cho HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi GV đặt ra; 38,6% GV tổ chức cho HS đọc SGK để hai thác thông tin từ biểu đồ và bảng số liệu; 34,3% GV tổ chức cho HS đọc SGK để hai thác các thông tin từ hình vẽ và hình ảnh minh họa; 12,8% GV tổ chức cho HS làm việc với SGK để đọc các câu hỏi Ci và trả lời các câu hỏi đó.
Như vậy, phần lớn GV nhận định việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK
trong dạy học là quan trọng, HS cũng rất mong muốn được hướng dẫn các KNLV với SGK. Thực tế, GV đã có hướng dẫn cho HS các KNLV với SGK nhưng mang tính
ngẫu hứng. Một lượng hông nhỏ GV chưa bao giờ hướng dẫn cho HS các KNLV với SGK. Phần lớn các GV có tổ chức các hoạt động cho HS làm việc với SGK chỉ hướng dẫn HS làm việc với SGK để phục vụ một mục tiêu nhất thời mà chưa chú trọng phát triển thói quen làm việc với SGK cho HS. Thậm chí, nhiều GV chưa biết cách tổ chức rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK.
2.4.3. Một số thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng SGK trong dạy học
Kết quả thăm dò làm bộc lộ một số thuận lợi và hó hăn của việc rèn luyện cho HS các KN cần thiết để phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL ở trường THPT như sau.
+ Thuận lợi
Hiện nay, SGK VL là một tài liệu rất phổ biến và được HS sử dụng thường xuyên ở các trường học, ở tất cả các lớp học có môn VL. Nội dung iến thức của tất cả các bài iểm tra, đánh giá trong các ỳ thi được giới hạn phần lớn ở iến thức đã được cụ thể ở SGK VL. SGK VL hiện nay được các tác giả biên soạn và đưa vào các ênh thông tin giúp HS dễ hai thác iến thức VL hi làm việc với SGK VL, sách cũng được biên tập phù hợp với tâm lý lứa tuổi của HS.
Hầu hết GV đều nhận thức tốt việc cần thiết phải rèn luyện cho HS các KNLV với SGK nhằm phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS. Học sinh có suy nghĩ rất tích cực về việc cần thiết phải sử dụng SGK và rất mong muốn được GV hướng dẫn cách làm việc với SGK, loại tài liệu quan trọng mà HS nào cũng có trong học tập.
+ Khó khăn:
Hầu hết các bài iểm tra, bài thi VL, đề thi VL hiện nay hông yêu cầu iểm tra các KNLV với SGK của HS mà chỉ iểm tra về mặt iến thức VL. Điều này dẫn đến HS ít quan tâm đến việc làm việc với SGK VL.
HS đã hình thành thói quen sử dụng SGK một cách tùy tiện, hông có định hướng. KNLV với SGK VL của HS còn rất thấp, thậm chí chưa có KNLV với SGK VL. Học sinh thường chỉ cần nhớ những nội dung iến thức mà GV cho ghi lại, HS chỉ cần giải quyết được các dạng bài tập theo đề cương ôn tập thống nhất của tổ chuyên môn đã phổ biến cho HS từ đầu mỗi học ỳ. Đặc biệt, nhiều HS chỉ dành nhiều thời gian cho việc học thêm” theo chương trình mà GV tổ chức dạy tại nhà.
2.5. Kết luận chương 2
Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL ở trường THPT, sách giáo hoa và chương trình VL phổ thông hiện nay, và khảo sát thực trạng của việc phát triển NLLV với SGK cho HS trong dạy học VL, đề tài đã làm rõ và nhận định một số nội dung sau.
SGK VL là cuốn sách dùng riêng trong dạy học VL, trình bày hệ thống kiến thức cơ sở của bộ môn VL. Kiến thức ở SGK VL được trình bày thông qua hai kênh thông tin cơ bản là kênh chữ và ênh hình. SGK VL là phương tiện có chức năng, vai trò quyết định quan trọng đối với việc học tập của HS và việc giảng dạy của GV.
Năng lực làm việc với SGK VL là hả năng mà mỗi người học có thể hai thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các thông tin từ các ênh hình, ênh chữ của SGK VL một cách có chủ đích, linh hoạt trong các tình huống học tập, nghiên cứu mang lại hiệu quả nghiên cứu, học tập cao nhất cho bản thân. Học sinh có NLLV với SGK VL sẽ có động cơ học tập bộ môn VL rõ ràng hơn, góp phần ích thích hứng thú học tập, nghiên cứu bộ môn. Từ đó tạo niềm tin vào hoa học và góp phần giải quyết được các tình huống liên quan đến bộ môn VL trong cuộc sống. Năng lực làm việc với SGK cần được rèn luyện thông qua rèn luyện các hoạt động làm việc với SGK, các KNLV với các ênh thông tin của SGK VL. Việc đánh giá năng lực làm việc với SGK VL phải thông qua các tiêu chí đánh giá NLLV với SGK.
Hệ thống KNLV với SGK VL gồm: hệ thống KNLV với ênh chữ và hệ thống KNLV với ênh hình, KNLV với ênh chữ ết hợp với ênh hình. Trong đó, hệ thống KNLV với ênh chữ bao gồm ba nhóm KN cơ bản: thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng thông tin từ ênh chữ; hệ thống KN làm việc với ênh hình gồm các KNLV với: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị, sơ đồ. Mỗi nhóm KNLV với ênh hình, ênh chữ được tiến hành theo các bước cụ thể đã được đề tài đề xuất.
Việc rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL được thực hiện bởi các biện pháp như: làm mẫu, hướng dẫn giải thích, tổ chức luyện tập và iểm tra điều chỉnh. Quá trình rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL có thể sử dụng một hoặc nhiều công cụ hỗ trợ, chẳng hạn: phiếu học tập, bản đồ tư duy, bài tập trắc nghiệm hiển thị trên màn hình,… trong điều iện thực tiễn thích hợp.