Kiểm Định Tính Tương Đương Của Kết Quả Đầu Vào Đợt 1


Trong đó: XY : tổng của từng điểm X nhân với điểm Y N: tổng số các cặp điểm

X : điểm trung bình của phân bố điểm X

Y : điểm trung bình của phân bố điểm Y

x : độ lệch chuẩn của phân bố điểm x

y : độ lệch chuẩn của phân bố điểm y.

Hệ số này có giá trị từ -1 đến +1 cho biết độ mạnh và hướng của mối liên hệ đó. Giá trị dương (r > 0) cho biết mối liên hệ thuận giữa hai biến số. Giá trị âm (r < 0) cho biết mối liên hệ nghịch giữa hai biến số. Khi r = 0 thì hai biến số đó không có mối liên hệ. Dựa vào hệ số xác suất (p) ta có thể biết mức độ có nghĩa của mối liên hệ. Ở đây, chúng tôi chọn α = 0,05 là cấp độ có nghĩa. Khi p

< 0,05 thì giá trị r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về mối tương quan giữa hai biến số.

- Về mặt định tính: Bên cạnh đánh giá, phân tích về định lượng, chúng tôi sử dụng quan sát, phỏng vấn sâu và phân tích sản phẩm sư phạm để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu.

4.2. Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm

4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm đợt 1

4.2.1.1. Kiểm định tính tương đương của kết quả đầu vào đợt 1

* Phân tích kết quả học tập đầu vào đợt 1

Để khảo sát kết quả học tập của SV trước khi TN, chúng tôi tiến hành tổng hợp kết quả học tập của SV ở tất cả các môn học (chỉ tính điểm thi lần 1) vừa được đánh giá trong học kỳ II năm học 2010 - 2011 và chia làm 4 mức: giỏi (ĐTB học tập từ 8,0 trở lên); khá (ĐTB học tập từ 6,5 đến 7,9); trung bình (ĐTB học tập từ 5,0 đến 6,4); yếu, kém (ĐTB học tập dưới 5,0). Kết quả thu được (phụ lục 22).


57.14

57.14

34.28

31.43

5.71

5.71

2.86

5.71

TN 1

ĐC 1

60

50

40

30

20

10

0

Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi


Biểu đồ 4.1. Biểu đồ kết quả học tập của nhóm TN1 và ĐC1 đầu vào đợt 1



54.29 52.78

40 38.89

5.71

2.78

2.86

5.56

TN 2

ĐC 2

60

50

40

30

20

10

0

Yếu, kém Trung bình Khá Giỏi


Biểu đồ 4.2. Biểu đồ kết quả học tập của nhóm TN2 và ĐC2 đầu vào đợt 1

Qua biểu đồ 4.1 và 4.2 cho thấy tỷ lệ SV có điểm KT đạt mức khá, trung bình, yếu - kém của các lớp TN và ĐC là tương đương nhau. Cụ thể ở lớp TN1 và ĐC1 có tỷ lệ SV đạt điểm yếu - kém đều là 5,71%; tỷ lệ SV đạt điểm trung bình đều là 57,14; tỷ lệ SV đạt mức điểm khá là 34,28% và 31,43%. Chỉ có tỷ lệ SV đạt mức giỏi giữa 2 lớp TN1 và ĐC1 là 2,86 và 5,71. Tuy có sự khác biệt song tỷ lệ đó không nhiều bởi mẫu thực nghiệm và đối chứng nhỏ, thực chất chỉ chênh lệch nhau 1 SV do đó vẫn có thể chấp nhận để tiến hành TN. Ở lớp TN2 và ĐC2, tỷ lệ SV có điểm đạt mức khá là 40% và 38,89%; tỷ lệ SV đạt điểm trung bình là 54,29% và 52,78%; tỷ lệ SV có điểm xếp mức yếu - kém là 5,71% và 2,78%. Cũng có một chút khác biệt về tỷ lệ SV đạt loại giỏi TN2=2,86 và ĐC2= 5,56 xong không đáng kể bởi mẫu thực nghiệm nhỏ.


Qua tổng hợp kết quả học tập đầu vào của đợt 1 đã cho thấy về tổng thể các mức độ học lực của SV lớp TN và ĐC là tương đương nhau. Thực tế, chia nhỏ nhóm cho các giờ thảo luận từ các lớp lớn trong các giờ lý thuyết với đa dạng thành phần SV các khoa tham dự ở trường ĐH Hồng Đức đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự lựa chọn các lớp TN, ĐC phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của quá trình TN.

* Phân tích kết quả KNHTHT đầu vào đợt 1

Bảng 4.3: Đánh giá KNHTHT của SV 2 nhóm TN và ĐC đầu vào đợt 1


Nhóm

N

Nhóm KNHTHT

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

TN

70

3,57

3,27

3,06

2,84

ĐC

71

3,59

3,27

3,05

2,86

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.

Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm - 17


3.57

3.59

3.27

3.27

3.06

3.05

2.86

2.84

Nhóm TN

Nhóm ĐC

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4


Biểu đồ 4.3: Biểu đồ kết quả trung bình chung các nhóm KN của nhóm TN2 và ĐC2 đợt 1

(Nhóm 1: nhóm KN xác lập vị trí, vai trò cá nhân trong nhóm; Nhóm2: nhóm kỹ năng biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập; Nhóm 3: nhóm kỹ năng xây dựng bầu không khí tin tưởng và chia sẻ; Nhóm 4: nhóm kỹ năng giải quyết các quan hệ bất đồng trong học tập)


Nhìn vào biểu đồ 4.3 cho thấy kỹ năng của các nhóm chênh lệch không đáng kể, kết quả điều tra KNHTHT ban đầu trước khi thực nghiệm của 2 nhóm TN và ĐC cũng phù hợp với kết quả điều tra chung trên diện rộng SV ĐHSP như đã trình bày ở phần thực trạng. Với số liệu thu được này chúng tôi thấy mẫu nghiên cứu đủ cơ sở đại diện cho đối tượng là SVSP để tiến hành thực nghiệm.


4.2.1.2. Phân tích kết quả học tập của 2 nhóm TN và ĐC sau TN đợt 1

Sau khi kiểm chứng sự tương quan giữa các lớp TN và ĐC về cả kết quả học tập và mức độ KNHTHT chúng tôi tiến hành TN thăm dò và tác động đợt 1 từ tháng 8/2011 - 12/2011, nghĩa là đối với lớp TN chúng tôi tiến hành giảng dạy có áp dụng các BPDH đã nghiên cứu, xác định. Sau kết thúc TN, chúng tôi lấy kết quả điểm thi cuối kỳ nhằm so sánh giữa các nhóm và đánh giá hiệu quả của DH.

(1) Phân tích kết quả học tập môn GDH sau thực nghiệm đợt 1

Kết quả thu được thể hiện ở (Phụ lục 23 và 24).



50

40 28.57

30


31.43


TN1

ĐC1

20

10

0 2.86

14.27

8.56

11.43

2.86

22.86 22.86

11.43


8.56

2.86

3 4 5 6 7 8 9 10


Biểu đồ 4.4: Đường biểu diễn tần xuất điểm thi học kỳ môn GDH của nhóm TN1 và ĐC1đợt 1


50


40


30

20 11.43

10 2.85 13.89

0 2.86


41.67


28.57


42.86

33.33


8.33


11.43


2.86


TN2

ĐC2

3 4 5 6 7 8 9


Biểu đồ 4.5: Đường biểu diễn tần xuất điểm thi học kỳ môn GDH của nhóm TN2 và ĐC2

Nhìn vào biểu đồ 4.4 và 4.5, đường biểu diễn kết quả bài thi môn GDH của nhóm TN1 và ĐC1 đã cho ta nhận thấy: Kết quả học tập môn GDH của SV 2 nhóm


TN1 và ĐC1có sự khác biệt. Tần xuất của điểm yếu, kém ở nhóm TN thấp hơn lớp ĐC và điểm trung bình ở nhóm ĐC cao hơn nhóm TN. Trong khi đó, tần xuất các điểm khá và giỏi của lớp TN, TN lại cao hơn nhóm ĐC, ĐC. Đặc biệt, tần xuất SV đạt điểm khá ở nhóm TN ở cả 2 đường biểu diễn đều cao hơn hẳn so với 2 nhóm ĐC. Điều đó, cho thấy kết quả học tập của SV nhóm TN1 đã có sự chênh lệch, cụ thể là cao hơn so với nhóm ĐC1.

(2) Phân tích kết quả học tập môn PPNCKHGD sau TN đợt 1

Tiếp tục đánh giá kết quả thực nghiệm để kiểm chứng, chúng tôi lấy kết quả kỳ thi kết thúc môn học PPNCKHGD và phân tích kết quả thu được ở phụ lục 25 và 26.

40

28.57

28.57

TN1

ĐC1

22.85 22.85

11.43

14.5

8.57

11.43

5.71

5.71

2.86

45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

4 5 6 7 8 9 10


Biểu đồ 4.6: Đường biểu diễn tần xuất kiểm tra cuối kỳ môn PPNCKHGD của lớp TN1 và ĐC1 đợt 1


50

45

40

35

30

25

20

15 11.11

10


5.55


36.11


28.57


45.71


38.88


8.33


14.28



TN2


ĐC2


2.86

5

5.71

2.28

0 0

4 5 6 7 8 9


Biểu đồ 4.7: Đường biểu diễn tần xuất kiểm tra cuối kỳ môn PPNCKHGD của lớp TN2 và ĐC2 đợt 1


Nhìn vào biểu đồ 4.6 và 4.7, đường biểu diễn điểm thi môn PPNCKHGD của hai lớp TN và ĐC. Tần xuất của điểm yếu, kém ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC. Điểm trung bình ở lớp ĐC cao hơn lớp TN, tần xuất các điểm khá và giỏi của nhóm TN lại cao hơn lớp ĐC, đặc biệt tần xuất SV đạt điểm 8 ở lớp TN1 chệch so với ĐC1 (chiếm 22,85%, cao hơn 2 lần so nhóm ĐC1 11,43%). Điều đó, cho thấy kết quả học tập của SV lớp TN đã có sự chênh lệch, cụ thể là cao hơn so với lớp ĐC.

Qua các số liệu thông kê trên chúng tôi có thể kết luận như sau: 1/ Tỉ lệ SV có điểm trung bình ở nhóm ĐC1 và ĐC2 cao hơn tỷ lệ SV có điểm trung bình ở nhóm TN1 và TN2; 2/ Tỉ lệ SV đạt điểm khá của nhóm TN1 và TN2 cao hơn tỉ lệ SV đạt điểm khá ở nhóm ĐC1 và ĐC2; 3/ Tỉ lệ SV đạt điểm giỏi của nhóm TN1 và TN2 cao hơn tỉ lệ SV đạt điểm giỏi ở nhóm ĐC1 và ĐC2.

(3) Phân tích các tham số thống kê độ lệch chuẩn, trung vị, hệ số biến thiên... của kết quả thi cuối kỳ của môn GDH và PPNCKHGD sau TN đợt 1

Để hỗ trợ cho việc phân tích và lý giải các kết quả thực nghiệm, chúng tôi tiến hành phân tích các tham số thống kê của kết quả thi cuối kỳ của môn GDH và PPNCKHGD qua phần mềm thống kê 16.0 SPSS. Các tham số thu được cho những kết luận (thể hiện phụ lục 34 và 35 )như sau:

+ Điểm trung bình của lớp TN1 ở cả 2 môn cao hơn điểm trung bình của nhóm ĐC1 cụ thể: chênh lệch 0,53 (6,86- 6,23) và 0,31 (6,54-6,43). Điểm (trung vị) nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự cao dần của nhóm có TN là điểm 7 (điểm khá); Nhóm ĐC1 là điểm 6 (điểm trung bình) nghĩa là điểm TN1 tập trung nhiều điểm khá hơn ĐC. Điều đó cho ta thấy qua quá trình TN tác động, điểm số của nhóm TN1 đã cao hơn điểm số ở nhóm ĐC1. Khẳng định hiệu quả học tập cả 2 môn GDH và PPNCKHGD của SV đã được nâng lên, nguyên nhân là do việc áp dụng các biện pháp DH theo hướng phát triển KNHTHT đã đề xuất và thực hiện.

+ Tương tự điểm trung bình của nhóm TN2 ở cả 2 môn cao hơn điểm trung bình của nhóm ĐC2, cụ thể: chênh lệch 0,26 (6,57-6,31) và 0,41 (6,69-6,28). Điểm (trung vị) nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự cao dần của nhóm có TN2 là điểm 7 (điểm khá); Nhóm ĐC2 là điểm 6 (điểm trung bình) nghĩa là điểm TN2 tập trung nhiều điểm khá hơn ĐC2. Qua đó, cũng khẳng định kết quả học tập của SV ở cả 2 môn GDH và PPNCKHGD ở nhóm TN2 đã được nâng lên, nguyên nhân là do việc áp dụng các BPDH theo hướng phát triển KNHTHT đã đề xuất và thực hiện.


+ Hệ số biến thiên của nhóm TN1 ở cả 2 môn thấp hơn hệ số biến thiên ở

nhóm ĐC1 (22.419< 28.410) và (20,079< 23,125) và (16.502< 18.757). Ở nhóm

TN2 cũng thấp hơn nhóm ĐC2 (14.733<15.007) và (16.502< 18.757). Điều đó một lần nữa khẳng định kết quả kiểm tra ở 2 môn học GDH và PPNCKHGD ở SV nhóm TN1, TN2 chụm hơn và phân tán quanh giá trị trung bình nhiều hơn so với nhóm ĐC1, ĐC2. Đồng thời thể hiện sự ổn định của các nhóm TN so với nhóm ĐC.

* Từ những thông số phân tích, thống kê trên có thể cho chúng tôi kết luận TN đợt 1 đã mang lại hiệu quả, nhóm TN1 và TN2 có kết quả học tập qua 2 môn học đều cao hơn so với ĐC1; ĐC2. Điều này khẳng định khẳng định hiệu quả học tập của SV đã được nâng lên không phải ngẫu nhiên mà đó là do việc áp dụng các biện pháp DH theo hướng phát triển KNHTHT đã đề xuất và thực hiện.

4.2.1.3. Phân tích kết quả phát triển KNHTHT của SV qua thực nghiệm đợt 1

i) Phân tích kết quả qua bảng hỏi

Sau khi kết thúc môn học cùng với việc kiểm tra sự tiến bộ học lực của nhóm TN và ĐC đợt 1, chúng tôi tiến hành kiểm tra sự tiến bộ về KNHTHT. Để đo sự tiến bộ chúng tôi vẫn dùng mẫu phiếu 2 điều tra cả GV và SV (phụ lục 3 và 4). Kết quả thu được chúng tôi tổng hợp chung một mẫu.

Bảng 4.4: So sánh kết quả rèn luyện các KNHTHT trước TN sau TN đợt 1 của nhóm TN

Các nhóm KN

Các tham số

Các lần đo

Trước TN

Sau TN

1. Nhóm kỹ năng xác lập vị trí, vai trò của cá nhân trong nhóm hợp tác

Giá trị TB

3,57

4,12

Độ lệch chuẩn

0,35

0,3

Giá trị P

0,00

2. Nhóm KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập

Giá trị TB

3,27

3,78

Độ lệch chuẩn

0,38

0,34

Giá trị P

0,00

3. Nhóm KN xây dựng bầu không khí tin tưởng và chia sẻ

Giá trị TB

3,06

3,56

Độ lệch chuẩn

0,42

0,38

Giá trị P

0,00

4. Nhóm KN giải quyết các quan hệ bất đồng trong nhóm

Giá trị TB

2,84

3,36

Độ lệch chuẩn

0,44

0,39

Giá trị P

0,00



4.12

3.57

3.78

3.27

3.56

3.06

3.36

2.84

Trước TN

Sau TN

5


4


3


2


1


0

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4


Biểu đồ 4.8: So sánh giá trị trung bình của các nhóm KNHTHT trước và sau thực nghiệm của nhóm TN đợt 1

Kết quả qua 2 lần đo trước TN và sau TN cho thấy, ở tất cả các nhóm KNHTHT của SV lớp TN đều có sự tiến bộ đáng kể (kết quả thể hiện ở phụ lục 21). Cụ thể:

- Nhóm KN xác lập vị trí, vai trò của cá nhân trong hoạt động nhóm hợp tác

: ĐTB đã tăng từ trước TNX = 3,57 sau TN tăng lênX = 4,12. Trong khi đó ĐLC giảm dần từ lần đo thứ nhất (0,35) lần đo thứ hai (0,30). Đại lượng kiểm định T-test cho kết quả p<0,05 cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp TN qua các lần đo rất có ý nghĩa do tác động của TN tạo nên.

- Nhóm KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập: giá trị ĐTB của lớp TN cũng tăng dần qua các lần đo trước TN X = 3,27 tăng lên sau TN X = 3,78; trong khi đó ĐLC giảm dần từ lần đo thứ nhất (0,38) lần đo thứ hai (0,34). Điều này chứng tỏ qua TN, SV đã có sự tiến bộ khá rõ nét về KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập. Đại lượng kiểm định cũng T-test cho kết quả p<0,05 chứng tỏ sự chênh lệch trên là không ngẫu nhiên mà do tác động của thực nghiệm mang lại.

- Nhóm KN xây dựng sự tin tưởng và chia sẻ lẫn nhau: giá trị ĐTB của lớp TN cũng tăng dần qua các lần đo trước TN X = 3,06 tăng lên sau TN X = 3,56. Trong khi đó ĐLC giảm dần từ lần đo thứ nhất (0,42) lần đo thứ hai (0,38). Điều này chứng tỏ qua TN SV đã có sự tiến bộ khá rõ nét về KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập có sự tập trung quanh giá trị trung bình hơn. Đại lượng kiểm định cũng

Xem tất cả 242 trang.

Ngày đăng: 28/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí