T-test cho kết quả p<0,05 chứng tỏ sự chênh lệch trên là không ngẫu nhiên mà do tác động của thực nghiệm mang lại.
- Nhóm KN giải quyết quan hệ bất đồng trong nhóm học tập: Tương tự các nhóm KN trên nhóm KN giải quyết quan hệ bất đồng trong nhóm học tập kết quả thu được sau TN cũng cho thấy kết quả khả quan lần đo trước TN X = 2,84 đã tăng lênX =3,36. Trong khi đó ĐLC giảm dần từ lần đo thứ nhất (0,44) lần đo thứ hai (0,39). Điều này chứng tỏ qua TN SV đã có sự tiến bộ khá rõ nét về KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập có sự tập trung quanh giá trị trung b́nh hơn. Đại lượng kiểm định cũng T-test cho kết quả p<0,05 chứng tỏ sự chênh lệch trên là không ngẫu nhiên mà do tác động của thực nghiệm mang lại.
* Để khẳng định tính khoa học của TN, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả rèn luyện KNHTHT của SV ở 2 nhóm TN và ĐC trước và sau khi thực nghiệm. Kết quả được chúng tôi thống kê như sau:
Bảng 4.5: So sánh kết quả phát triển KNHTHT của SV lớp TN và ĐC sau TN đợt 1
Các tham số | Trước TN | Sau TN | Giá trị p | |||
TB | ĐLC | TB | ĐLC | |||
1.Nhóm kỹ năng xác lập vị trí, vai trò của cá nhân trong nhóm hợp tác | TN | 3,57 | 0,35 | 4,12 | 0,3 | 0,00 |
ĐC | 3,59 | 0,33 | 3,61 | 0,34 | 0,25 | |
Giá trị P | 0,83 | 0,00 | ||||
Chênh lệch giá trị TB chuẩn | 1,5 | |||||
2. Nhóm KN biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập | TN | 3,27 | 0,38 | 3,78 | 0,35 | 0,00 |
ĐC | 3,27 | 0,36 | 3,29 | 0,33 | 0,13 | |
Giá trị P | 0,76 | 0,00 | ||||
Chênh lệch giá trị TB chuẩn | 1,48 | |||||
3. Nhóm KN xây dựng bầu không khí tin tưởng và chia sẻ | TN | 3,06 | 0,42 | 3,56 | 0,38 | 0,00 |
ĐC | 3,05 | 0,4 | 3,11 | 0,31 | 0,08 | |
Giá trị P | 0,95 | 0,00 | ||||
Chênh lệch giá trị TB chuẩn | 1,45 | |||||
4. Nhóm KN giải quyết các quan hệ bất đồng trong nhóm | TN | 2,84 | 0,44 | 3,36 | 0,39 | 0,00 |
ĐC | 2,86 | 0,45 | 2,92 | 0,42 | 0,16 | |
Giá trị P | 0,63 | 0,00 | ||||
Chênh lệch giá trị TB chuẩn | 1,05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Kiện Để Thực Hiện Các Biện Pháp
- Lớp Thực Nghiệm Và Đối Chứng Đợt 1
- Kiểm Định Tính Tương Đương Của Kết Quả Đầu Vào Đợt 1
- Đường Biểu Diễn Kết Quả Cuối Kỳ Môn Gdh Của Nhóm Tn3 Và Đc3
- Đánh Giá Chung Kết Quả Knhtht Của Sv 2 Nhóm Tn Và Đc Trước Và Sau Tn Đợt 2
- Dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm - 21
Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.
4.12
3.61
3.78
3.56
3.29
3.11
3.36
2.92
Nhóm TN
Nhóm ĐC
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Biểu đồ 4.9. So sánh điểm TB các nhóm KNHHT của SV nhóm TN và ĐC sau TN đợt 1
Thông qua các tham số thống kê bảng 4.5 và biểu đồ 4.9, chúng tôi nhận thấy các giá trị kiểm định p trước TN của cả 4 nhóm KN đều > 0,05 (lần lượt: 0,83; 0,76; 0,95; 0,63) điều đó khẳng định sự chênh lệch giữa các nhóm KN của nhóm TN và nhóm ĐC là không có ý nghĩa về mặt thống kê và do ngẫu nhiên mang lại.
Tuy nhiên sau TN kết quả ở bảng 4.5 cho thấy kết quả đã cho thấy các nhóm KN của SV nhóm TN cao hơn ĐC và giá trị P đã thay đổi P = 0,00 < 0,05; Đặc biệt, giá trị trung bình chuẩn sau thực nghiệm đều > 0,79 áp dụng theo tiêu chí đánh giá của Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng do tác động TN mang lại là rất lớn. Điều này cho chúng tôi khẳng định sự chênh chệch giữa các nhóm KN của SV là có ý nghĩa về mặt thống kê, thực sự là do tác động TN mang lại.
Có thể kết luận các nhóm KNHTHT của SV ở nhóm TN đều được phát triển ở mức độ mới cao hơn ban đầu và cao hơn so với nhóm đối chứng hoàn toàn có ý nghĩa thống kê do tác động của các BPDH theo hướng phát triển KNHTHT của chúng tôi mang lại.
Bảng 4.6: Đánh giá chung nhóm KNHTHT trước và sau thực nghiệm đợt 1
Trước TN | Sau TN | Giá trị p | |||
TB (4 nhóm) | ĐLC | TB (4 nhóm) | ĐLC | ||
Nhóm TN | 3,18 | 0,40 | 3,71 | 0,36 | 0,00 |
Nhóm ĐC | 3,19 | 0,37 | 3,23 | 0,35 | 0,06 |
Giá trị P của t-test | 0,75 | 0,00 | |||
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) | 1,37 |
3.71
3.18
3.19
3.23
Nhóm TN
Nhóm ĐC
3.8
3.7
3.6
3.5
3.4
3.3
3.2
3.1
3
2.9
Trước TN Sau TN
Biểu đồ 4.10. So sánh điểm TBC của KNHTHT của SV nhóm TN và ĐC sau TN đợt 1
Để làm rõ hơn sự tiến bộ KNHTHT qua TN đợt 1, chúng tôi tính TBC 4 nhóm KNHTHT của SV các nhóm TN và ĐC trước và sau TN và kiểm định một lần nữa bằng phép kiểm chứng t-test và độ lệch chung bình chuẩn kết quả cho thấy:
TBC KNHTHT của SV nhóm ĐC sau TN có sự chênh lệch không đáng kể (3,19 tăng lên 3,23); trong khi đó nhóm TBC nhóm TN tăng lên so với trước TN là đáng kể (3,18 tăng lên 3,71; tương ứng mức độ trung bình lên mức độ tương đối tốt).
Như vậy, sự biến thiên của giá trị trung bình; độ lệch chuẩn, cũng như giá trị p của đại lượng kiểm định T-test giữa các lần đo đều cho phép rút ra kết luận:
Sau quá trình TN các KNHHT của SV ĐHSP có sự tiến bộ rất tích cực và sự tiến bộ này xảy ra không phải do ngẫu nhiên mà là nhờ sự tác động của TN sư phạm mà chúng tôi đã tiến hành. Kết luận này cũng khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà chúng tôi đề ra: Vận dụng hợp lý các BPDH theo hướng phát triển KNHTHT trong quá trình dạy học sẽ nâng cao KNHTHT cho SV ĐHSP.
ii) Tổng hợp kết quả quan sát KNHTHT
Để kiểm tra những kết quả TN tác động, chúng tôi chọn những KN được đánh giá tương đối thấp đánh giá ở đầu vào lập bảng tiếp tục quan sát về mặt định tính và sau một thời gian dạy TN, quan sát trên 10 buổi học (tương đương với 32 tiết ở các phân môn khác nhau ở cả nhóm TN và nhóm ĐC). Mỗi nhóm TN và ĐC, chúng tôi chọn 2 nhóm ngẫu nhiên. Kết quả tổng hợp thu được tổng hợp ở phụ lục 27.
Thông qua phiếu quan sát KNHTHT trực tiếp của nhóm TN và ĐC kết quả cho thấy: Các KN ở nhóm TN được người quan sát đánh giá cao hơn hẳn so với nhóm ĐC cụ thể như KN trình bày sản phẩm học tập nhóm TN được đánh giá là 70% tương tốt và tốt trong đó ĐC chỉ có 40%;
KN thảo luận thương lượng đi đến thống nhất nhóm TN đánh giá 70%
tương đối tốt, nhóm ĐC chỉ có 30%;
Gợi mở, động viên, khuyến khích các thành viên trong nhóm tích cực tham gia TN đánh giá 60% tương đối tốt, nhóm ĐC chỉ có 30%; … Có thể nhận thấy các KN ở nhóm TN đều được đánh giá có sự phát triển vượt trội.
Phần biểu hiện trong phiếu quán sát hầu hết GV đều nhận xét: Ở các nhóm TN, các em đã tự tin và hoàn thành được nhiệm vụ ở các vai trò khác nhau trong nhóm tương đối tốt; trình bày rõ ràng, mạch lạc và logic không giống trước đùn đẩy nhau; việc đi đến ý kiến thống nhất cũng tương đối nhanh và hợp lý….
4.2.1.4. Kết quả tổng hợp tinh thần, thái độ học tập hợp tác
* Tổng hợp kết quả quan sát tinh thần thái độ hợp tác
Thông qua số liệu thu đánh giá qua quan sát trực tiếp trên 10 buổi Seminer của mỗi nhóm TN và ĐC tổng hợp ở phụ lục 28, cho phép chúng tôi kết luận thái độ, tinh thần hợp tác học tập hợp tác TN cao hơn hẳn so với nhóm ĐC. Cụ thể ở nhóm TN, GV đều đánh giá >70% các tiêu chí là tốt và tương đối tốt, ngược lại ở nhóm ĐC các tiêu chí này đều được đánh giá 40% điều này cho thấy trong nhóm TN với số lượng các thành viên ít và các nhiệm vụ thường được chia đều cho mỗi người nên các em có trách nhiệm cao hơn, biết đồng tâm hợp lực hoàn thành nhiệm vụ, tích cực tham dự và biết động viên các thành viên khác tham dự... lý giải thông qua TN tinh thần, tinh thần học tập hợp tác của các em cũng được nâng lên một mức đáng kể. Đặc biệt, đây cũng là thông số khẳng định vì sao KNHTHT có kết quả phát triển của nhóm TN cao hơn so với ĐC.
* Tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu
Để bổ sung cho những đánh giá bằng phiếu hỏi và phiếu quan sát cả về KNHTHT và thái độ học tập hợp tác của SV. Chúng tôi có dùng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu một số SV trong lớp TN.
Kết quả thu được: Hầu hết SV nhóm TN được phỏng vấn đều cho rằng thích thú với cách học mới và qua đấy các em cũng nhận thấy KNHTHT của mình được tập luyện và phát triển. Ngược lại ở nhóm ĐC nhóm vẫn được chia truyền thống đông SV và chủ đề thảo luận thường giao chung nên kết quả không mấy sự thay đổi so với thực trạng chúng tôi đã điều tra được trên diện rộng ở chương 2.
N T A sinh viên nhóm TN K12 khoa Hóa ĐH Hồng Đức của nhóm TN đã nhận xét: “Chúng em thực sự thích thú với phương pháp học nhóm mới, các bạn hầu hết bị cuốn vào guồng làm việc mà không ai có thời gian sao nhãng, các bạn đều tích cực, động viên nhau cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.”
M T T sinh viên K12 khoa Sinh ĐH Hồng Đức của nhóm TN cũng có nhận xét: “Trước đây với nhóm lớn và nhiệm vụ phân chia không rõ ràng, thường chỉ một số bạn tích cực, nay đã không còn hiện tượng đó, cách phân chia lại nhóm nhiều lần, ban đầu cũng khó khăn với chúng em, nhưng giờ thì em thấy mình đã có KN tốt hơn nhiều và đặc biệt học tập luôn có không khí tích cực, nỗ lực cao của tất cả các bạn”.
T V H sinh viên K12 khoa Sinh ĐH Hồng Đức của nhóm TN: Em thấy vui nhất là làm việc theo dự án, đi xuống trường phổ thông thu thập số liệu tương đối vất vả, nhưng kết quả mang lại thật sự có ý nghĩa chúng em hiểu hơn rất nhiều việc thường xuyên họp nhóm, trao đổi, đóng góp tích cực của từng thành viên trong nhóm để có được sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn”.
4.2.1.5. Phân tích hệ số tương quan Pearson (r) của kết quả học tập và kết quả phát triển KNHTHT của nhóm TN đợt 1 (phụ lục 15)
Ngoài ra, để kiểm tra mối quan hệ giữa kết quả học tập và KNHTHT chúng tôi tính hệ số tương quan Pearson giữa kết quả học tập và kết quả KNHTHT sau TN. Kết quả thu được: hệ số tương quan giữa điểm KNHTHT và kết quả học tập của nhóm thực nghiệm với môn GDH là r = 0,789 và môn PPNCKHGD là r = 0,768, áp dụng bảng giải thích giá trị r của Hopkins (2000) cho thấy r nằm trong khoảng (0,7-0,9) ứng với mức tương quan rất lớn. Như vậy, hai biến này có mối
liên quan tương quan thuận, rất chặt chẽ có ý nghĩa thống kê với Sig < 0,05 nghĩa là khi điểm học tập tăng thì KNHTHT cũng tăng .
Đối với nhóm ĐC kiểm định cũng cho kết quả tương tự, hệ số tương quan giữa môn GDH và điểm KNHTHT là r = 0,684 và môn PPNCKHGD và điểm KNHTHT là r = 0,745. Như vậy hai biến có mối tương quan thuận chặt chẽ.
Từ kết quả kiểm định trên cho phép chúng tôi khẳng định hiệu quả học tập hợp tác và KNHTHT có mối liên quan tương quan thuận, rất chặt chẽ, nghĩa là khi điểm học tập tăng thì KNHTHT cũng tăng .
Tiểu kết: Qua kết quả thực nghiệm đợt 1 từ tháng 8/ 2011- 12/ 2011 do áp dụng các BPDH theo hướng phát triển KNHTHT đã cho chúng tôi kết quả khả quan, hiệu quả học tập cũng như KNHTHT của SV ĐHSP đã được phát triển tăng lên so với nhóm không tác động và kết quả học tập và KNHTHT của SV có mối tương quan thuận rất chặt chẽ. Điều này cũng cho phép khẳng định bước đầu sử dụng hợp lý các BPDH theo hướng phát triển KNHTHT cho SV ĐHSP có thể mang lại hiệu quả kép nâng cao cả kết quả học tập và KNHTHT.
4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm đợt 2
4.2.2.1. Kiểm định tính tương đương của nhóm TN và ĐC đợt 2
(1) Phân tích kết quả học tập đầu vào của nhóm TN và ĐC đợt 2
Bảng 4.7: Tổng hợp xếp loại kết quả học tập qua điểm trung bình chung các môn đầu vào đợt 2 nhóm TN và ĐC
N | Mức độ nhận thức | |||||||||
Yếu, kém | Trung bình | Khá | Giỏi | TBC | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
TN3 | 35 | 2 | 5,71 | 21 | 60,00 | 11 | 31,42 | 1 | 2,86 | 6,09 |
ĐC3 | 35 | 1 | 2,86 | 22 | 62,86 | 11 | 31,42 | 1 | 2,86 | 6,17 |
TN4 | 34 | 1 | 2,94 | 20 | 58,82 | 11 | 32,35 | 1 | 2,94 | 6.00 |
ĐC4 | 35 | 1 | 2,86 | 22 | 62,85 | 11 | 31,42 | 1 | 2,86 | 6.14 |
TN5 | 35 | 1 | 2,86 | 21 | 60,00 | 13 | 37,14 | 0 | 0 | 6.17 |
ĐC5 | 36 | 2 | 5,55 | 21 | 58,33 | 11 | 30,55 | 2 | 5,55 | 6.22 |
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy, điểm trung bình kết quả tổng kết các môn của 3 cặp nhóm TN và ĐC là là tương đương nhau. Điểm X của nhóm TN3 = 6,09; của ĐC3 = 6,17. Bên cạnh đó, điểm X của nhóm TN4 = 6,17 và X của nhóm ĐC4 = 6,00 (chênh lệch X TN4 - X ĐC4 = 0,14 không đáng kể); Điểm X của nhóm TN5 = 6,14; của
nhóm ĐC5 = 6,22 (chênh lệch X ĐC5 - X TN5 = 0,08 không đáng kể); Đồng thời qua kết quả bảng 4.16 trên cũng có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ SV có điểm KT đạt mức khá, trung bình, yếu - kém của các lớp TN và ĐC là tương đương nhau. Cụ thể ở nhóm TN3 và ĐC3 có tỷ lệ SV đạt điểm yếu - kém là 5,71% và 2,86%; tỷ lệ SV đạt điểm trung bình là 60,00% và 62,86%; tỷ lệ SV đạt mức điểm khá đều = 31,42%; tỷ lệ giỏi đều = 2,86%. Tuy có sự khác biệt song tỷ lệ đó không nhiều, vẫn có thể chấp nhận để tiến hành TN. Tương tự ở nhóm TN4-ĐC4 và TN5- ĐC5 có tỷ lệ SV có điểm đạt mức giỏi; khá; trung bình; yếu -kém là tương đương nhau.
Như vậy, qua kết quả tổng kết của SV lớp TN và ĐC là tương đương nhau phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của quá trình TN.
(2) Phân tích đánh giá KNHTHT đầu vào của nhóm TN và nhóm ĐC đợt 2
Để thuận lợi về mặt thống kê chúng tôi có gộp 3 nhóm TN (N=104) và 3 nhóm ĐC (N=106) kết quả thu được như sau:
Bảng 4.8: Đánh giá KNHTHT của SV 2 nhóm TN và ĐC đầu vào đợt 2
N | Nhóm KNHTHT | ||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 | ||
TN | 104 | 3,56 | 3,26 | 3,06 | 2,83 |
ĐC | 106 | 3,59 | 3,29 | 3,05 | 2,86 |
3.56
3.59
3.26
3.29
3.06 3.05
2.83 2.86
Nhóm TN
Nhóm ĐC
(Nhóm 1: Nhóm KN xác lập vị trí vai trò của cá nhân trong hoạt động nhóm hợp tác; nhóm 2: Nhóm kỹ năng biểu đạt và tiếp nhận thông tin học tập; nhóm 3: Nhóm kỹ năng tạo dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng và chia sẻ; nhóm 4: Kỹ năng giải quyết các quan hệ bất đồng trong học tập).
4
3
2
1
0
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ kết quả trung bình chung các nhóm KN của nhóm TN và đầu vào ĐC đợt 2
Nhìn vào biểu đồ 4.11 kết quả TBC các nhóm KN của nhóm TN và nhóm ĐC cho chúng ta thấy sự chênh lệch không đáng kể, kết quả điều tra kỹ năng đầu vào trước khi thực nghiệm của 2 nhóm TN và ĐC cũng phù hợp với kết quả điều tra chung trên diện rộng SV ĐHSP ở phần thực trạng (chương 2). Vậy nên, với số liệu thu được này chúng tôi thấy hoàn toàn có thể đại diện cho SVSP để tiến hành thực nghiệm tác động đợt 2.
4.2.2.2. Phân tích kết quả học tập sau TN đợt 2
Sau khi kiểm chứng sự tương quan giữa các lớp TN và ĐC cả về năng lực học tập và KNHTHT, chúng tôi tiến hành TN với việc áp dụng các biện pháp đã đề xuất bao gồm: áp dụng các kỹ thuật DH; các mức độ DH theo hướng tăng dần tính tương tác SV-SV; quy trình DH theo hướng phát triển KNHTHT. Đây là lần thực nghiệm tác động, do đó trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm đợt 1 chúng tôi khắc phục những tồn tại và hạn chế để có những phương hướng áp dụng BPDH có hiệu quả hơn đợt 2. Chúng tôi vẫn tiến hành TN trên môn GDH và PPNCKH nhằm mục đích TN mở rộng phạm vi nhằm tìm kiếm tính ổn định, tính khả thi của các biện pháp tác động. Còn đối với các nhóm ĐC chúng tôi dạy theo phương án bình thường.
Sau khi kết thúc TN chúng tôi so sánh đểm cuối kỳ của 2 môn GDH và PPNCKHGD giữa nhóm TN và ĐC.
(1) Phân tích kết quả học tập môn GDH đợt 2
Thông qua phụ lục 35 và 30 thống kê tần suất điểm của các nhóm TN và ĐC cho thấy điểm trung bình chung của các nhóm tác động TN cao hơn hẳn so với đối chứng. Cụ thể X TN3 > X ĐC3 là 0,46; X TN4 > X ĐC4 là 0,74 và X TN5 > X ĐC5 là 0,74. Để làm rõ hơn kết quả thu được trên là có sự khác biệt có ý nghĩa do tác động mang lại chúng tôi thống kê % tần suất điểm của các nhóm qua biểu đồ sau: