Cơ Cấu Công Chức Qlvh Giai Đoạn 2011-2016 Của Bộ Vhttdl Chia Theo Giới Tính


Bảng 3.1: Cơ cấu công chức QLVH giai đoạn 2011-2016 của Bộ VHTTDL chia theo giới tính

Đơn vị tính: người


Giới tính

Khối

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Khối QLNN

528

535

543

552

546

565

Nam

286

289

293

290

292

305

Nữ

242

246

250

262

254

260

Khối sự nghiệp

130

133

137

155

155

171

Nam

101

103

103

116

116

124

Nữ

29

30

34

39

39

47

TỔNG CỘNG

658

668

680

707

701

736

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.

Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thaoDu lịch

Trong tổng số công chức của khối QLNN dân tộc Kinh là 546 người (chiếm 96,6%), công chức là dân tộc thiểu số có 21 người (chiếm 3,4%); trong tổng số công chức QLVH khối sự nghiệp, số công chức dân tộc Kinh là 164 người (chiếm 95,9%) công chức là dân tộc thiểu số có 8 người (chiếm 4,1%).

Bảng 3.2: Cơ cấu công chức QLVH giai đoạn 2011-2016 của Bộ VHTTDL chia theo dân tộc

Đơn vị tính: người


Dân tộc

Khối

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Khối QLNN

528

535

543

552

546

565

Dân tộc Kinh

508

515

523

531

525

546

Dân tộc thiểu số

20

20

20

21

21

19

Khối sự nghiệp

130

133

137

155

155

171

Dân tộc Kinh

128

131

135

147

147

164

Dân tộc thiểu số

2

2

2

8

8

7

TỔNG CỘNG

658

668

680

707

701

736

Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch


Qua bảng 3.1, bảng 3.2 ta thấy số lượng công chức QLVH của Bộ VHTTDL có sự thay đổi qua các năm. Tuy nhiên sự thay đổi giai đoạn 2011-2016 của khối QLNN tăng 37 người (chiếm 7%) là không đáng kể; khối sự nghiệp tăng 31 người (chiếm 31,5 %). Việc tăng số lượng công chức QLVH của khối QLNN do còn phụ thuộc công tác tuyển dụng, tiếp nhận công chức của Bộ VHTTDL.

Xét về độ tuổi, năm 2016 công chức với độ từ dưới 30 là ít nhất, chỉ có 60 người (chiếm 8,6%); số công chức có độ tuổi từ 31 đến 40 có 233 (chiếm 33,2%) (tỷ lệ cao nhất); số công chức có độ tuổi từ 41 đến 50 có 184 người (chiếm 26,2%); số công chức có độ tuổi từ 51 đến 60 là 224 người (chiếm 32%). (xem biểu đồ 3.1).


Biểu đồ 3 1 Cơ cấu công chức QLVH giai đoạn 2011 2016 của Bộ VHTTDL chia theo 1

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu công chức QLVH giai đoạn 2011-2016 của Bộ VHTTDL chia theo độ tuổi

Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Qua biểu đồ 3.1 ta thấy cơ cấu công chức QLVH của Bộ VHTTDL chia theo độ tuổi qua các năm cũng có sự biến động nhưng theo xu hướng khá ổn định, sự biến đổi không đáng kể. Trong đó đáng chú ý là công chức trong độ tuổi từ 41 đến 50 có xu hướng tăng dần qua các năm.

3.2.2. Thực trạng về sức khỏe, thể lực công chức quản lý văn hóa

Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên. Hiện nay, Bộ Y tế quy định ba trạng thái sức khoẻ của người lao động nói chung và công chức nói riêng: loại A là loại có thể lực tốt, loại B là trung bình, loại C là yếu. Yêu cầu về sức khoẻ của công chức không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công


vụ của công chức. Công chức phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì thực hiện công việc liên tục với áp lực cao.

Nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe, thể lực đối với thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của công chức QLVH. Bộ VHTTDL trong những năm qua đã chú ý, quan tâm đến vấn đề sức khỏe, thể chất và tinh thần của công chức QLVH. Hàng năm cơ quan Bộ VHTTDL đã luôn tạo ra sự phối kết hợp hoạt động thể dục, thể thao giữa các đơn vị, các tổ chức đoàn thể như tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh… trong cơ quan Bộ VHTTDL. Tổ chức, phát động các phong trào thi đua rèn luyện thân thể, thể dục, thể thao trong đội ngũ công chức, như tổ chức các hội thi thể dục, thể thao; tổ chức các giải bóng đá mi ni, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, cầu lông, tenis, các buổi hội diễn văn nghệ nhân dịp ngày lễ, ngày kỷ niệm trọng đại quốc gia, của ngành…

Bảng 3.3: Kết quả phân loại sức khỏe công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: người


Giới tính

Khối

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Khối QLNN

528

535

543

552

546

565

Loại A

385

401

398

432

422

419

Loại B

122

116

130

100

107

128

Loại C

21

18

15

20

17

18

Khối sự nghiệp

130

133

137

155

155

171

Loại A

102

115

118

132

130

142

Loại B

23

10

13

17

18

20

Loại C

5

8

6

6

7

9

TỔNG CỘNG

658

668

680

707

701

736

Nguồn: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Hàng năm, cơ quan Bộ VHTTDL còn tổ chức các đợt đi giao lưu, thi đấu thể thao, thi giao lưu văn hóa, văn nghệ với các cơ quan bạn và các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, giữa các cơ quan Trung ương với địa phương.

Tất cả các hoạt động đó đã tạo điều kiện cho công chức QLVH của Bộ VHTTDL giao lưu học hỏi, tạo phong trào thi đua rèn luyện thân thể, cải thiện, nâng


cao sức khỏe của bản thân; tăng cường tính đoàn kết, gắn bó nhau giữa các công chức trong cơ quan; tạo được trạng thái tinh thần thoải mái theo tinh thần thể thao… điều đó đã có tác dụng tốt cho công chức trong việc thực hiện và hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao.

Ngoài ra cơ quan Bộ VHTTDL còn động viên, khuyến khích mọi công chức tự sắp xếp, bố trí, công việc cơ quan và gia đình, tạo điều kiện để công chức có thời gian tự tập luyện thể dục, thể thao cá nhân, nhằm tạo trạng thái sức khỏe, thể chất, tinh thần tốt nhất cho công chức QLVH.

Theo bảng 3.3 ta thấy công chức QLVH có sức khỏe loại tốt (loại A) có xu hướng tăng qua các năm. Công chức QLVH của khối QLNN năm 2011 là 385 người (chiếm 72,9%) tăng lên 419 người (chiếm 74,1%) vào năm 2016, tăng lên 1,2% so với năm 2011. Loại công chức có sức khỏe yếu (loại C) có xu hướng giảm xuống, từ 21 người (chiếm 3,9%) năm 2011, giảm xuống còn 18 người (chiếm 3,1%) vào năm 2016.

Xét về giới tính, năm 2016 sức khỏe loại A trong công chức nam thuộc khối QLNN chiếm tỷ lệ 71,5% cao hơn sức khỏe cùng loại ở công chức nữ cùng loại chỉ là 73.4%; công chức nam thuộc khối sự nghiệp là 90,3% cũng cao hơn công chức nữ cùng khối là 63,8%.

Bảng 3.4: Kết quả phân loại sức khỏe công chức QLVH của Bộ VHTTDL năm 2016 phân theo giới tính

Đơn vị tính: người


Sức khỏe


Tỷ lệ

Số lượng công chức khối QLNN

Số lượng công chức khối Sự nghiệp

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Loại A

%

228

74,8

191

73,5

112

90,3

30

63,8

Loại B

%

60

19,7

63

24,2

7

5,6

13

27,7

Loại C

%

17

5,6

6

2,3

5

4,0

4

8,5

TỔNG CỘNG

305

260

124

47

Nguồn: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch năm 2016


Trong khi sức khỏe loại B ở công chức nam của cả hai khối đều thấp hơn sức khỏe cùng loại ở công chức nữ. Đây là xu hướng phát triển tích cực, mặc dù tỷ lệ chưa cao (xem bảng 3.4).

3.2.3. Thực trạng về ngạch, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công chức quản lý văn hóa

3.2.3.1. Thực trạng về ngạch công chức quản lý văn hóa

Trình độ nghiệp vụ của công chức QLVH còn được biểu hiện thông qua cơ cấu ngạch công chức. Thực trạng về ngạch công chức QLVH của Bộ VHTTDL được thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Ngạch công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011- 2016

Đơn vị tính: người


Ngạch công chức và tương đương

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Chuyên viên cao cấp và tương đương


27


27


28


28


29


34

Chuyên viên chính và tương đương


214


220


225


224


225


299

Chuyên viên và tương

đương


320


325


331


364


356


308

Cán sự và tương đương

25

24

24

21

21

20

Nhân viên

72

72

72

70

70

75

TỔNG CỘNG

658

668

680

707

701

736

Nguồn: Báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bảng 3.5 phản ánh cơ cấu giữ ngạch của công chức QLVH phát triển theo xu hướng tích cực. Điều đó thể hiện, ngạch chuyên viên chính và chuyên viên có xu hướng tăng lên: ngạch chuyên viên chính tăng từ 32,5% năm 2011 lên 40,6% vào năm 2016; ngạch chuyên 48,6% năm 2011 giảm 41,8% vào năm 2016 (giảm 6,8%); ngạch cán sự 3,8% năm 2011 giảm xuống còn 2,7% năm 2016; ngạch nhân viên cũng


giảm từ 10,6% năm 2011 xuống còn 10,1% năm 2016. Tuy nhiên, ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm tỷ trọng còn thấp và ổn định đều giữ mức từ 4,1 đến 4,6% qua các năm.

3.2.3.2. Về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ

Công chức QLVH là đội ngũ cần phải có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn thì mới đáp ứng hoàn thành được công việc, nhiệm vụ của mình. Vì công việc, nhiệm vụ của công chức QLVH chủ yếu là nghiên cứu, tham mưu chuyên môn về từng chuyên ngành, lĩnh vực trong ngành văn hóa đối với việc ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản, pháp luật về văn hóa. Với nhiệm vụ lớn lao và nặng nề đó, nếu công chức QLVH không có được một trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, phù hợp với từng vị trí, công việc cụ thể thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ được phân công.

Nhận thức rõ về tầm quan trọng của trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ đối với thực hiện nhiệm vụ của công chức QLVH, những năm qua Bộ VHTTDL đã luôn chú ý, quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức QLVH về chuyên môn, nghiệp vụ.

Giai đoạn 2011-2016, số công chức QLVH có trình độ trên đại học tăng dần lên qua các năm. Biểu hiện cụ thể, công chức có trình độ tiến sĩ tăng từ 6,1% năm 2011 lên 8,8% năm 2016; công chức có trình độ thạc sĩ tăng từ 28,2% năm 2013 lên 37,7% năm 2016. Còn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp đều giảm dần qua các năm. Trong đó số công chức có trình độ đại học giảm từ 54,7% năm 2011 xuống còn 43,1% năm 2016; số công chức có trình độ cao đẳng giảm từ 1,3% năm 2011 xuống còn 0,5% năm 2016; tương tự như vậy số công chức trình độ trung cấp giảm từ 4,1% xuống còn 2,7% và trình độ sơ cấp giảm từ 8,2% xuống còn 7%. Điều này chứng tỏ phần nào chất lượng chuyên môn, nghề nghiệp của công chức QLVH có xu hướng được nâng lên (Bảng 3.6).


Bảng 3.6: Trình độ đào tạo chuyên môn của công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: người


Trình độ

Tỷ lệ

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Tiến sỹ

%

40

6,1

42

6,3

46

6,8

59

8,3

59

8,4

65

8,8

Thạc sỹ

%

168

25,5

181

27,1

192

28,2

216

30,5

225

32,1

278

37,7

Đại học

%

360

54,7

357

53,4

356

52,4

353

49,9

339

48,3

317

43,1

Cao đẳng

%

9

1,3

7

1,0

7

1,0

4

0,5

4

0,6

4

0,5

Trung cấp

%

27

4.1

27

4.0

26

3.8

20

2.8

20

2.9

20

2.7

Sơ cấp

%

54

8,2

54

8,0

53

7,8

55

7,8

54

7,7

52

7,0

TỔNG CỘNG

658

668

680

707

701

736

Nguồn: Báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ngoài ra, thông qua các hội thảo, tập huấn, trại sáng tác, luyện tập... công chức QLVH cũng được bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành. Với thành tựu của công tác thu hút tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ công chức QLVH cùng với sự chăm lo, quan tâm chú ý nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, kết quả là Bộ VHTTDL hiện nay đã có một lực lượng công chức có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, khá tốt.

3.2.3.3. Về trình độ lý luận chính trị

Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức QLVH, Bộ VHTTDL luôn chú ý, lựa chọn cán bộ công chức tham dự các khóa đào tạo về Lý luận chính trị.


Qua bảng 3.7 ta thấy, trình độ cử nhân và trình độ trung cấp về Lý luận chính trị của đội ngũ công chức QLVH ngày càng tăng. Trình độ cử nhân tăng từ 1,1% năm 2011 lên 2,4% năm 2016; trình độ trung cấp tăng từ 23,1% năm 2011 lên 25,1% vào năm 2016. Tuy nhiên mức tăng đó không đều và không ổn định qua các năm 2011 đến năm 2016.

Bảng 3.7: Trình độ đào tạo lý luận chính trị của công chức QLVH của Bộ VHTTDL giai đoạn 2011-2016

Đơn vị tính: người


Trình độ

Tỷ lệ

Số lượng công chức

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Tổng số lượng công chức

658

668

680

707

701

736

Cử nhân

11

11

12

18

16

18

%

1,7

1,7

4,8

2,7

2,4

2,4

Cao cấp

232

237

243

240

238

288

%

35,5

36,0

36,9

36,5

36,2

39,1

Trung cấp

152

155

158

149

175

185

%

23.1

23.6

24.0

22.6

26.6

25.1

Sơ cấp

100

109

116

76

61

61

%

15,2

16,6

17,6

11,6

9,3

8,3

Cộng số công chức được đào tạo lý luận chính trị

495

512

529

483

490

552

%

75.2

76.6

77.8

68.3

69.9

75.0

Nguồn: Báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Công chức QLVH được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị có ý thức tổ chức tốt trong học tập đã góp phần vào sự thành công của các khóa học, cũng là góp phần vào việc nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành văn hóa. Qua đó, chất lượng công chức QLVH ngày được tăng lên, góp phần nâng cao thực thi công vụ, năng lực công tác, đổi mới phong cách làm việc theo

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/03/2023