BIDV Tràng An yêu cầu KH bổ sung TSBĐ đảm bảo cho 100% dư nợ vay (bằng cầm cố, thế chấp tài sản của KH hoặc của bên thứ ba) đối với những trường hợp khách hàng vay tiêu dùng không có TSBĐ và nguồn trả nợ của khách hàng bị giảm sút nghiêm trọng hoặc có những thay đổi bất lợi như: mất việc, nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưu trước hạn, bị thiệt hại lớn về tài sản, đơn vị công tác bị phá sản/giải thể hoặc mất khả năng thanh toán lương cho nhân viên…
d. Biện pháp chuyển giao rủi ro
- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm: Năm 2018 là năm mà BIDV Tràng An đẩy mạnh công tác bán bảo hiểm vay vốn, khi quy định mới về cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo 3569/QĐ-BIDV Tràng An ban hành ngày 07/06/2018 có quy định bắt buộc 100% các khách hàng vay vốn tín chấp phải thực hiện mua bảo hiểm.
Đồng thời, trong năm 2018 BIDV Tràng An đẩy mạnh triển khai các gói tín dụng ưu đãi giảm lãi suất cho các khách hàng tham gia bảo hiểm vay vốn. Theo đó, khách hàng vay vốn mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối đa bằng mức số tiền vay của khách hàng tại BIDV Tràng An, nhưng không cao hơn mức trách nhiệm tối đa mà Công ty bảo hiểm có thể cấp được bảo hiểm theo quy định hiện hành tại thời điểm khách hàng được BIDV Tràng An cấp tín dụng, thời hạn mua bảo hiểm được xác định từ thời điểm khách hàng được BIDV Tràng An cấp tín dụng đến thời điểm khách hàng hoàn tất các nghĩa vụ phát sinh với ngân hàng, đối tượng thụ hưởng bảo hiểm là BIDV Tràng An.
2.3.2.4 Xử lý rủi ro tín dụng
Theo quy định của BIDV Tràng An thì những khoản nợ nhóm 5 hoặc các khoản nợ mà khách hàng chết hoặc mất tích thì sẽ được xử lý dự phòng rủi ro. Nguyên tắc sử dụng DPRR như sau: Sử dụng dự phòng cụ thể đã trích của từng khoản nợ để xử lý, phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ, trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại tài sản không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý.
Tại BIDV Tràng An, khi phát sinh nợ xấu, ngoài việc cán bộ chuyên quản thực hiện các biện pháp đôn dốc thu hồi nợ thì phòng QLRR sẽ phối hợp với các
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
- Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
- Nhóm Nợ Theo Tuổi Nợ, Cơ Cấu Nợ Của Khoản Vay
- Phương Hướng Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 14
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 15
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
phòng kinh doanh để tiến hành làm việc với khách hàng, thỏa thuận để bán tài sản thu hồi nợ, trường hợp khách hàng không hợp tác thì BIDV Tràng An sẽ tiến hành khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền, tòa án thụ lý hồ sơ và xử lý tài sản cho ngân hàng và khách hàng. Những khoản nợ sau khi đã sử dụng số tiền thu được từ phát mại tài sản mà vẫn không đủ để thu hồi thì BIDV Tràng An tiến hành hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi.
Nguồn xử lý từ bảo hiểm chỉ thực hiện khi khách hàng gặp rủi ro khách quan như bệnh tật, chết, mất tích, thương tật vĩnh viễn… như vậy trong trường hợp này rủi ro từ những khoản tín dụng không thu hồi được do khách hàng mất khả năng thanh toán sẽ được bên bảo hiểm bồi hoàn cho ngân hàng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tràng An
2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, về Công tác nhận diện rủi ro
- Công tác nhận diện thông qua thẩm định tình hình thực tế được thực hiện khá tốt, đối với khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh, cán bộ sau khi tiếp nhận đề nghị của khách hàng, thẩm định nhu cầu vay của khách hàng sẽ tiến hành thẩm định thức tế tình hình kinh doanh của khách hàng, công tác thẩm định thức tế thông thường sẽ do cán bộ và kiểm soát hoặc lãnh đạo phòng tiến hành nên công tác thẩm định sẽ không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ mà có thêm sự đánh giá của người có kinh nghiệm dày dạn hơn.
- Nhận diện thông qua phân tích tài sản bảo đảm: Bộ phận quản lý khách hàng rất tuân thủ các quy định về đánh giá tài sản bảo đảm, định giá tài sản đúng theo quyết định đơn giá nhà đất của cơ quan chức năng và giá cả thị trường tùy vào phương pháp định giá. Công tác định giá tài sản cũng được kiểm soát bởi cán bộ và lãnh đạo phòng cho vay. Đối với tài sản bảo đảm là động sản thì BIDV Tràng An yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho BIDV Tràng An trong suốt thời gian vay.
- Công tác nhận diện rủi ro trong khi cấp tín dụng của Bộ phận quản trị tín dụng được thực hiện tốt, góp phần tích cực ngăn chặn những sai sót có thể dẫn đến rủi ro pháp lý cho Ngân hàng.
Thứ hai, về Công tác đo lường rủi ro
- Công tác phân loại nợ tại Ngân hàng được thực hiện hàng tháng, tuân thủ đúng quy định của BIDV Tràng An và NHNN. Công tác phân loại nợ được theo dõi và kiểm soát chặt chẽ bởi bộ phận quản lý rủi ro tại BIDV Tràng An đồng thời chịu sự giám sát của Ban quản lý tín dụng của Hội sở chính.
Thứ ba, về Công tác kiểm soát rủi ro
- Công tác kiểm soát rủi ro của BIDV Tràng An khá tốt thể hiện ở sự tuân thủ đúng quy trình, quy định của nhân viên; phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng hợp lý; công tác định giá tài sản bảo đảm tốt; thiết kế mức lãi suất tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro.
- Công tác trích lập dự phòng rủi ro của BIDV Tràng An cũng chịu sự giám sát chặt chẽ từ Hội sở chính và được thanh tra nội bộ thường xuyên nên BIDV Tràng An rất tuân thủ quy định về trích lập dự phòng.
- Công tác đôn đốc thu hồi nợ của cán bộ quản lý khách hàng: do thực hiện cơ chế trả lương theo kết quả kinh doanh nên cán bộ quản lý khách hàng cũng rất chú trọng đến tỷ lệ nợ cần chú ý và nợ xấu trong tổng dư nợ hàng tháng của mình. Cơ chế trả lương này cũng khuyến khích cán bộ hạn chế chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà bỏ qua rủi ro.
Thứ tư, về Công tác xử lý rủi ro
Nguồn xử lý rủi ro của BIDV Tràng An chủ yếu là từ xử lý tài sản bảo đảm, do phần lớn hồ sơ tín dụng đều đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định nên cũng rất thuận lợi cho BIDV Tràng An thực hiện thu hồi nợ từ phát mại tài sản bảo đảm. Tuy vậy vẫn tồn tại một số trường hợp tài sản không thể xử lý được do hồ sơ tài sản đảm bảo không đầy đủ tính pháp lý, đó là những trường hợp tài sản của hộ gia đình nhưng khi thế chấp lại không có đầy đủ chữ ký cả các thành viên trong hộ, về khó khăn này một phần nguyên nhân khách quan là do văn bản pháp luật quy định về tài sản hộ gia đình chưa được rõ ràng, hướng dẫn hay giải đáp của Hội sở chính của BIDV Tràng An về vấn đề này còn chưa được cụ thể.
2.4.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, mặc dù đã xây dựng một hệ thống các dấu hiệu về khách hàng có khả năng phát sinh rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên chưa thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Các dấu hiện nhận biết RRTD của chi nhánh còn đơn giản, chưa phản ánh được RRTD mà chi nhánh có thể gặp phải.
Thứ hai, mặc dù nợ xấu đã được khống chế với tỷ lệ thấp, song nguy cơ nợ xấu tăng vẫn còn nếu không có hướng xử lý và ngăn chặn nợ nhóm 2 chuyển thành nợ xấu. Quá trình thẩm định vay vốn chưa chặt chẽ do cán bộ thiếu thông tin, việc phân tích, đánh giá, nhận xét các thông tin chưa chuẩn xác mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào các số liệu, tài liệu do khách hàng cung cấp chưa thu thập thông tin qua bạn hàng, cơ quan chủ quản, cơ quan thuế...vv dẫn đến việc đánh giá về năng lực quản trị, khả năng điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính còn hạn chế có cán bộ sử dụng ngay số liệu sai để thẩm định, trong khi đó khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất để quyết định cho vay.
Thứ ba, Chi nhánh chưa sử dụng đa dạng các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN. Các biện pháp như bảo hiểm tín dụng chưa được chi nhánh sử dụng.
Thứ tư, Kết quả chấm điểm tín dụng nội bộ còn mang tính chủ quan: Xếp hạng tín dụng là bắt buộc khi xét duyệt tín dụng nhưng lại chỉ phụ thuộc vào cán bộ QLKH, kết quả và thông tin nhập vào hệ thống xếp hạng TDNB chưa được rà soát độc lập bởi bộ phận quản lý rủi ro theo đúng quy trình.
Thứ năm, mặc dù hằng năm có từ 2 đến 3 lần BIDV Tràng An tổ chức kiểm tra ra soát hồ sơ tín dụng nội bộ, nhưng công tác này chỉ dừng lại ở việc kiểm tra trên bề mặt hồ sơ chứ chưa thực hiện kiểm tra thực tế, nên kết quả kiểm tra nội bộ cũng chỉ phát hiện thêm các rủi ro pháp lý mà chưa kiểm soát được các rủi ro tiềm ẩn phát sinh từ khách hàng hay phương án vay vốn.
Thứ sáu, các biện pháp xử lý và tài trợ RRTD trong cho vay KHCN của chi nhánh còn ít, việc xử lý và tài trợ RRTD trong cho vay KHCN còn chậm. Chẳng hạn như việc xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng còn phụ thuộc vào quyết định của Toà án nên thời gian xử lý RRTD của chi nhánh rất lâu.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- BIDV Tràng An chưa chú trọng tới phát triển bảo hiểm vay vốn, chỉ mới thực hiện ở những sản phẩm có quy định bắt buộc mua bảo hiểm. BIDV Tràng An cũng đặt ra mức chỉ tiêu bán bảo hiểm hàng quý cho cán bộ tín dụng, nhưng phần lớn cán bộ tín dụng và khách hàng chưa ý thức được lợi ích gắn liền mà bảo hiểm mang lại nên việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm vay vốn còn hạn chế.
- Tại BIDV Tràng An chưa có quy định cụ thể hay những cơ chế khuyến khích cho cán bộ QLKH trong việc bán bảo hiểm vay vốn cho khách hàng, hay nói cách khác là công tác bán bảo hiểm vay vốn vẫn chưa được quan tâm đúng mực, nên việc phòng ngừa rủi ro bằng bảo hiểm rất kém.
- BIDV Tràng An chưa chú trọng tới việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng KHDN, các khoản vay của BIDV Tràng An chủ yếu là vay mục đích nhà ở và kinh doanh, các loại hình cấp tín dụng như thẻ tín dụng, bảo lãnh rất ít phát sinh.
- Số lượng cán bộ làm công tác quản lý khách hàng của BIDV Tràng An khá mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu của số lượng lớn KHDN tại BIDV Tràng An. Trong khi đó công việc chưa được chuyên môn hóa khiến cán bộ QLKH đảm nhiệm quá nhiều công việc, không tính đến việc huy động vốn và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà chỉ riêng tín dụng thì cán bộ QLKH vừa là người tiếp thị, vừa thẩm định tín dụng, vừa soạn thảo hồ sơ, văn bản tín dụng chứ không có bộ phận hỗ trợ khiến công việc bị quá tải.
- Cán bộ tín dụng chưa chú trọng đến công tác nhận diện rủi ro. Những rủi ro liên quan đến tính đạo đức khách hàng, thiên tai địch họa, hay rủi ro ngành nghề của khách hàng BIDV Tràng An thường bị động và khó nhận biết rõ. Việc nhận dạng các biểu hiện rủi ro phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của cán bộ QLKH, còn mang tính kinh nghiệm, truyền thống. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ QLKH trẻ và chưa có kinh nghiệm còn khá lớn cũng phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác nhận diện rủi ro và không tránh khỏi rủi ro pháp lý của hồ sơ tín dụng sau này.
- Cán bộ tín dụng chưa chú trọng đến công tác nhận diện rủi ro. Những rủi ro liên quan đến tính đạo đức khách hàng, thiên tai địch họa, hay rủi ro ngành
nghề của khách hàng BIDV Tràng An thường bị động và khó nhận biết rõ. Việc nhận dạng các biểu hiện rủi ro phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của Cán bộ QLKH, còn mang tính kinh nghiệm, truyền thống.
- CB QLKH chạy theo chỉ tiêu mà bỏ qua các dấu hiệu nhận biết rủi ro, thông thường chỉ chú trọng tới tài sản đảm bảo và năng lực tài chính hiện tại của khách hàng mà bỏ qua các dấu hiệu khác.
- Hầu hết các khoản tín dụng KHDN đều không thực hiện tra cứu thông tin CIC, do BIDV Tràng An chưa có quy định cụ thể về tra cứu thông tin CIC trước khi cho vay và cán bộ cũng chưa quan tâm đến công tác quan trọng này.
- Công tác kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng sau khi cấp tín dụng chưa được thực hiện tốt, chủ yếu còn mang tính hình thức. Nguyên nhân là do cán bộ chưa thực sự chú trọng tới công tác này, mặt khác do số lượng cán bộ làm công tác quản lý khách hàng của BIDV Tràng An khá mỏng, công việc chưa được chuyên môn hóa khiến CB QLKH bị quá tải nên không đáp ứng được khâu kiểm soát sau khi cho vay.
- Việc định giá lại tài sản đảm bảo hàng năm và theo dõi quản lý tài sản đảm bảo sau khi được thế chấp, cầm cố gặp nhiều khó khăn. Do lượng khách hàng mà một cán bộ QLKH cá nhân quản lý là rất lớn, một khách hàng đôi khi lại có cả hàng chục tài sản bảo đảm nên gặp nhiều việc định giá lại tài sản hàng năm gặp không ít trở ngại.
- Hệ thống báo cáo của BIDV Tràng An hiện tại vẫn được kiết xuất thủ công và phức tạp. Hệ thống báo cáo chưa hiện đại, tốc độ xử lý chậm, chưa thân thiện với người dùng sẽ khó khăn cho BIDV Tràng An trong việc thu thập thông tin tổng quan về khách hàng và nhóm khách hàng liên quan.
- Chi nhánh thiếu thông tin thị trường, ngành nghề trong cấp tín dụng, dẫn đến việc thẩm định tín dụng chưa thực sự chính xác
b. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung còn chưa đầy đủ, đồng bộ, sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật gây khó khăn cho hoạt động cũng như việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động tín dụng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2, tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Tràng An. Từ đó, tác giả đã rút ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, đồng thời nhận diện được những nguyên nhân của hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Tràng An. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp và kiến nghị tại chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TRÀNG AN
3.1. Dự báo xu hướng kinh tế và phương hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tràng An
3.1.1. Dự báo xu hướng kinh tế và tình hình hoạt động của ngân hàng đến năm 2025
Kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong năm 2021 đứng trước thách thức rất lớn để tiếp đà phục hồi với kỳ vọng tăng trưởng GDP những năm trước đó do dịch bệnh Covid – 19 đã, đang và sẽ còn diễn biến rất phức tạp trong thời gian tới, Do đó, thay vì mục tiêu phát triển 6-8% trong các năm trước đây, dự báo kinh tế Việt Nam chỉ có thể giữ ở mức tăng trưởng ~ 3 -4% trong năm 2021.
Nhìn chung, với tình hình kinh tế, tài chính như vậy, hoạt động của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, dân cư...sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và khả năng kiểm soát tốt dịch bệnh thì các khó khăn này cũng được giảm một phần, đồng thời đây cũng là cơ hội để nền kinh tế có sự sàng lọc loại bỏ các chủ thể yếu kém, phát triển các chủ thể có khả năng thích nghi tốt hơn. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp giảm dưới tác động của giá năng lượng giảm mạnh. Mặt bằng lãi suất thấp tiếp tục hỗ trợ tài chính cho đầu tư và tiêu dùng. Tuy nhiên, doanh nghiệp và cá nhân có năng lực tài chính yếu kém sẽ vẫn khó tiếp cận vốn vay. Sức cầu về hàng hóa dịch vụ vẫn yếu do ảnh hưởng chung của toàn thế giới trong giai đoạn dịch bệnh, nhưng sẽ khả quan hơn sau năm 2021 khi đã có được cơ chế kiểm soát dịch bệnh, mở cửa dần kinh tế toàn cầu... mặt bằng giá cả tiếp tục ổn định.
Có thể thấy trong giai đoạn dịch bệnh bắt đầu ảnh hưởng đến Việt Nam từ đầu năm 2019 đến nay, hệ thống Ngân hàng đã là cầu nối để Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp, dân cư thông qua các chính sách giảm lãi suất, cơ cấu nợ, hỗ trợ tài chính... Đồng thời, các NHTM cũng giữ được khả năng ổn định nội bộ, tăng trưởng đi đôi với kiểm soát rủi ro trong suốt thời gian qua.