Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 14


Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, cán bộ QLKH cần nghiêm túc thực hiện đúng quy trình, quy định về thẩm định và phân tích tín dụng trước khi cho vay, thực hiện đúng quy trình kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay.

Hiện tại các chi nhánh của BIDV Tràng An đang thực hiện cấp tín dụng theo quy trình chung về cấp tín dụng bán lẻ của Hội sở chính ban hành, BIDV Tràng An cần thiết phải xây dựng cho mình một quy trình, quy định phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh nhỏ lẻ tại địa bàn như phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng phù hợp, bổ sung thêm các điều kiện cấp tín dụng cụ thể cho từng sản phẩm tín dụng (mức cho vay, loại tài sản bảo đảm…) để đảm bảo hạn chế rủi ro nhưng vẫn bảo đảm không tăng thêm thủ tục vay cho khác hàng.

Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm

Thẩm định TSBĐ theo đúng quy trình quy định giúp giảm thiểu rủi ro pháp lý. Đánh giá đúng về TSBĐ cũng sẽ giúp cho BIDV Tràng An giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng, và định giá lại tài sản hằng năm cũng rất quan trọng trong hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng thực tế cho thấy số lượng cán bộ không đảm nhiệm được hết công việc định giá lại tài sản hằng năm, hiện tại công việc này tại BIDV Tràng An chỉ làm theo hình thức, tức là chỉ thực hiện trên giấy mà không có đi thẩm định thực tế. Muốn thực hiện có hiệu quả việc định giá lại t ài sản vậy BIDV Tràng An cần tiến hành một số biện pháp: thành lập tổ định giá, đánh giá lại giá trị TSBĐ kịp thời theo diễn biến thị trường bất động sản, tăng cường kiểm tra đối với tài sản là động sản.

Khuyến khích bán bảo hiểm vay vốn tại BIDV Tràng An

Hiện tại, tại BIDV Tràng An, bảo hiểm vay vốn mới chỉ áp dụng bắt buộc cho sản phẩm vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm. BIDV Tràng An cần có một cơ chế động lực như thưởng đối với các cán bộ có doanh thu bán bảo hiểm cao để cán bộ tín dụng tham gia tích cực vào công tác bán bảo hiểm vay vốn, đồng thời xây dựng chính sách lãi suất ưu đãi đối với những khách hàng vay vốn mua bảo hiểm để khuyến khích khách hàng, tức là khi khách hàng tham gia bảo hiểm, khách hàng sẽ được giảm lãi suất so với mức lãi suất cho vay thông thường không có bảo hiểm.


Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ

Hoạt động kiểm tra nội bộ phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh báo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm phải hệ thống kiểm tra nội bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện pháp ngăn chăn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế tránh để xảy ra hậu quả nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Việc giám sát rủi ro tín dụng cần được phân ra thành: Giám sát từng khoản vay và giám sát tổng thể danh mục như đã trình bày ở phần trên. - Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiện trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng khoản vay cũng được thực hiện thông qua:

+ Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 14

+ Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt động của khách hàng thì việc phân tích báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định được tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác của các báo cáo tài chính.

- Giám sát tổng thể danh mục tín dụng - phân tích tổng thể danh mục tín dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh mục tín dụng. Việc này mặt dù đã được BIDV Tràng An đề cập đến tuy nhiên việc đánh giá kết quả chưa sâu, chưa thực hiện thường xuyên để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng phải gánh chịu những biến đọng bất lợi trong hoạt động tín dụng


3.2.4. Hoàn thiện công tác xử lý rủi ro


Đa dạng hóa danh mục đầu tư và cho vay

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng : Đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng như : Cho vay hạn mức, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ. Ngoài ra còn có các hình thức như cho vay ủy thác…

- Đa dạng hóa danh mục cho vay gắn liền với đa dạng hóa danh mục đầu tư: Khi một ngân hàng phát triển chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình, để giảm thiểu rủi ro tín dụng, họ phải xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của thị trường mục tiêu, phân đoạn khách hàng, sự kết hợp giữa các sản phẩm tín dụng, khả năng cấp cũng như trọng tâm danh mục. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng sẽ làm giảm tối đa rủi ro vì các khoản vay thường có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng, ngành nghề, tính chất sở hữu

Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu

Bộ phận xử lý nợ tại BIDV Tràng An là phòng Quản lý rủi ro, bộ phận này phải chủ động xây dựng phương án và tổ chức thực hiện, trực tiếp khai thác các phương án xử lý nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thu hồi các khoản nợ trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật, quy định của ngân hàng. Theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các cán bộ, chuyên viên thuộc các phòng Khách hàng doanh nghiệp để thực hiện biện pháp tố tụng theo quyết định của cấp

có thẩm quyền và theo đúng quy định.

Xử lý nợ cũng đòi hỏi phải có kỹ năng và các nhân viên thuộc bộ phận xử lý nợ phải có tâm huyết với công việc. Những kỹ năng này được tích lũy trong quá trình làm việc, tiếp xúc với khách hàng. Bộ phận xử lý nợ phải nắm được bản chất các khoản nợ và công việc thu hồi nợ; khéo léo đàm phán, thương lượng để thu hồi công nợ hiệu quả nhưng vẫn được mối quan hệ với khách hàng; chuẩn bị hồ sơ đầy đủ trong trường hợp thu hồi nợ bằng pháp lý.

BIDV Tràng An cần phân tích rõ nguyên nhân xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn theo từng tiêu chí chủ quan, khách quan, nợ có khả năng thu hồi, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi một phần hoặc nợ có khả năng mất toàn bộ. Hàng tháng cán bộ thuộc bộ phận xử lý nợ tiến hành phân tích tình hình nợ quá hạn của


địa bàn mình phụ trách, từ đó để ra biện pháp và có hướng xử lý phù hợp. Trường hợp nợ quá hạn do khách hàng gặp rủi ro nhưng vẫn có thiện chí trả nợ, ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng để có biện pháp tháo gỡ khó khăn, có thể giảm nợ hoặc gia hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Ngân hàng cần bám sát khách hàng, đánh giá tình hình và khả năng trả nợ của khách hàng, cùng ngân hàng xây dựng kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.

Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cần thiết. Vì vậy, thời gian qua, trong quá trình cho vay, Chi nhánh có yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho đến khi trả hết nợ. Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, điều này đã giảm thiểu đáng kể những tổn thất đối với Chi nhánh. Đối khách hàng vay, đây là biện pháp mà ngời đi vay chủ động phòng ngừa cho mình một khi gặp rủi ro. Nguồn tiền từ thanh toán từ công ty bảo hiểm sẽ giúp họ có nguồn vốn để tiếp tục tái đầu tư, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn thu để trả nợ ngân hàng hoặc trả nợ trực tiếp cho vốn vay ngân hàng.

3.2.5. Một số giải pháp khác


Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng

Một yếu tố quan trọng để giảm thiểu rủi ro đó là chuyên môn của cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, tài chính tốt sẽ hoàn toàn có thể tránh được những rủi ro pháp lý. Vì vậy để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, BIDV Tràng An nên có các cuộc thi tìm hiểu quy trình nghiệp vụ cho cán bộ, hay có những buổi họp chia sẻ kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các khoản nợ xấu của phòng rủi ro cho cán bộ tín dụng được biết.

Nâng cao năng suất lao động của cán bộ tín dụng

BIDV Tràng An nên thăm dò ý kiến cán bộ công nhân viên về những vướng mắc hay những khó khăn phát sinh trong công việc, từ đó mở các cuộc thi sáng


tạo ứng dụng trong công việc nhằm tổ chức sắp xếp bố trị lại công việc cho cán bộ bảo đảm nâng cao năng suất nhưng lại hiệu quả, tránh để cán bộ bị quá tải công việc mà hiệu quả không cao, chẳng hạn như thành lập các tổ, các nhóm chuyên trách: nhóm phát triển khách hàng; nhóm hỗ trợ nghiệp vụ; nhóm chăm sóc khách hàng, khi công việc được chuyên môn hóa cao thì khả năng phục vụ khách hàng sẽ tốt hơn.

3.3. Một số kiến nghị


3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ


3.3.1.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội


Nhà nước có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giải pháp từ đó vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa hạn chế rủi ro vừa chỉ ra những giải pháp trong những giai đoạn hoạt động của ngân hàng gặp phải rủi ro. Một số kiến nghị cụ thể với Nhà nước để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là:

- Cần dự báo, chỉ đạo kịp thời nhằm định hướng nền kinh tế, đặc biệt là thị trường tài chính, tiền tệ phát triển bền vững trước những biến động của thị trường thế giới.

- Tiếp tục đưa ra các giải pháp nhằm tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng.

- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước.

3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý


Điều kiện về một môi trường pháp lý thuận lợi là rất quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý, cần đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp, phát mại TSBĐ, các văn bản này còn nhiều bất cập, nhất là trong việc xác định quyền sở


hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Chính phủ tạo sự thông thoáng hơn trong việc thanh lý tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, tư nhân có nợ xấu.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, nâng cao quyền tự chủ của các TCTD và phù hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc tế, xây dựng luật ngân hàng mới tạo cơ sở pháp lý cho mô hình NH Trung ương hiện đại và phát triển hệ thống TCTD trong giai đoạn mới.

Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Chính Phủ cần có những biện pháp cần thiết để đảm bảo luật pháp phải được thực hiện một cách nhất quán và triệt để. Đối với lĩnh vực NH yêu cầu tăng cường pháp chế trên lĩnh vực hoạt động NH đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước


3.3.2.1. Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng


Giám sát tài chính tốt cần giải quyết bốn vấn đề cơ bản: Tổ chức hệ thống giám sát; Thiết lập hệ thống chỉ tiêu giám sát; Quyền lực của cơ quan giám sát; Chi phí giám sát. Để hoàn thiện, quy chuẩn cách thức giám sát Ngân hàng thúc đẩy thực hiện quản trị rủi ro theo Basel II, NHNN cần thực hiện:

Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ Trung Ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra;

Tiếp tục công tác ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel, cũng như việc tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra.

Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hướng cơ bản sau:


- Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định các điểm nhạy cảm;

- Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn

- Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các TCTD;

- Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.


3.3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín dụng ngân hàng

Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM;

Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lượng rủi ro và nâng cao chất lượng thông tin.

Nâng cao tiêu chí trong hệ thống cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các TCTD dùa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn trong hoạt động của các TCTD.

Tiếp tục thực hiện một cách quyết đoán và kiên định các hình thức sắp xếp lại, đóng cửa, hợp nhất, sáp nhập hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM Quốc doanh đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm phân tán rủi ro.

Các TCTD cần được đánh giá, xếp hạng chất lượng hoạt động mang tính khoa học và thực tiễn cao theo thông lệ quốc tế và phù hợp nhu cầu quản lý của NHNN. Trên cơ sở đánh giá, xếp hạng cho từng tổ chức tín dụng, NHNN cần tăng cường công tác giám sát tính tuân thủ, phân loại và xếp loại rủi ro.

Ngoài ra, cần thiết lập và củng cố hệ thống các quỹ liên quan bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng như Dự trữ bắt buộc; Bảo hiểm tiền gửi và trích lập dự phòng rủi ro.


Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro như repo đảo ngược, future, option…

3.3.2.3. Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn hoá hoạt động tín dụng

Một là, NHNN cần nhanh chóng triển khai hướng dẫn thực hiện một cách rõ ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến an toàn tín dụng theo Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng.

Hai là, dùa trên các thiết chế của Nhà nước, NHNN phải có những quy định bắt buộc các NHTM phải đăng ký tài sản thế chấp, chấp hành quy định mới về phân loại nợ và trích lập dự phòng, quy định mới về đảm bảo an toàn.. nhằm góp phần giúp các ngân hàng kiểm soát RRTD một cách tốt hơn

Ba là, NHNN cũng cần chú trọng chủ động sự tăng cường phối hợp với Nhà nước trong việc ban hành các định chế phù hợp nhất đối với việc thực hiện biện pháp xử lý nợ tồn đọng và trích lập dự phòng rủi ro, qua đó tạo dựng khung pháp lý đồng bộ và có hiệu lực cao cho hoạt động phòng ngõa, hạn chế rủi ro tín dụng.

Bốn là, NHNN chú trọng đôn đốc và giám sát việc triển khai các chương trình xử lý nợ tồn đọng và tái cơ cấu các NHTM như theo kế hoạch đã đề ra.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


Để tách biệt về chức năng quản trị rủi ro tín dụng với lợi ích của Chi nhánh nhằm nâng cao tính phản biện tín dụng một cách khách quan trung thực nhất thì cần thiết thực hiện việc là phải xây dựng hoàn thiện hơn các quy định nội bộ liên quan đến việc quản lý, kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống một cách hiệu quả, kịp thời. Tuy BIDV đã thành lập Khối Quản trị rủi ro nhưng hoạt động của khối này chưa thực sự hiệu quả, chưa tham mưu đề xuất cho ban điều hành được nhiều giải pháp quản trị rủi ro cũng như chưa giúp cho lãnh đạo các chi nhánh kiểm soát được rủi ro tín dụng tại chi nhánh của mình.

Việc chuyển chức năng đòi nợ các khoản nợ xấu từ chi nhánh sang bộ phận thu hồi nợ của Hội Sở tuy đã góp phần giải phóng thời gian để chi nhánh có nhiều thời gian hơn dành cho việc kinh doanh, phát triển thị trường. Tuy nhiên có

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/03/2023