Việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thời gian qua được triển khai quyết liệt, đúng lộ trình và là điểm sáng trong tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế. Nhờ các biện pháp cơ cấu lại hệ thống các NHTM cùng với điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ, tăng cường quản lý thị trường tiền tệ, an toàn của hệ thống tín dụng được bảo đảm, nguy cơ gây đổ vỡ, mất an toàn hệ thống đã được đẩy lùi.
Những kết quả đạt được ban đầu về cơ cấu lại các NHTM góp phần quan trọng trong việc ổn định hệ thống tài chính, kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ điều hành chính sách tiền tệ và tạo cơ sở đẩy nhanh cơ cấu lại các NHTM trong giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, các NHTM đã được đổi mới, nâng cao hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm toán nội bộ, rà soát, kiện toàn bộ máy, sắp lại hệ thống mạng lưới, cơ cấu lại hoạt động kinh doanh; từng bước định hướng chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường công nghệ thông tin, hiện đại hóa công nghệ của ngân hàng.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tràng An
Trên tinh thần cố gắng phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng tín dụng. Chi nhánh đưa ra một số định hướng hoạt động tín dụng nói chung và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
- Kiên quyết giảm tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5. Cố gắng làm giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 5% trên tổng dư nợ KH. Tập trung quyết liệt thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, rà soát cụ thể các khoản nợ đã được xử lý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu đặc biệt là các khoản nợ đã được xử lý tới từng phòng, từng cán bộ tín dụng, hàng tháng đánh giá kết quả đã thực hiện. Bên cạnh đó tăng cường thực hiện cơ chế động viên, các chính sách ưu đãi để nhằm thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất.
- Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ.
- Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng theo tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực
quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường. Cán bộ tín dụng phải chuyên sâu tác nghiệp, chủ động trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp, quản lý kiểm soát chặt chẽ sử dụng vốn vay, chủ động thu nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, phấn đấu không để phát sinh nợ quá hạn mới.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
- Nhóm Nợ Theo Tuổi Nợ, Cơ Cấu Nợ Của Khoản Vay
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Tràng An
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 14
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An - 15
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các phương án kinh doanh, sản phẩm đầu tư có tính khả thi, hiệu quả cao, nguồn tài trợ chắc chắn để xem xét tín dụng, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng an toàn và hiệu quả. Đồng thời, giảm thấp và chấm dứt hợp đồng tín dụng đối với các KH kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả
Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2025 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát tri ển Việt Nam – Chi nhánh Tràng An:
- Tăng trưởng nguồn vốn ổn định với lãi suất phù hợp: Tích cực thu hút các nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ. Các nguồn vốn có tính ổn định cao, giá rẻ của các tổ chức kinh tế, dân cư …Nắm bắt tình hình thị trường để có chính sách lãi suất phù hợp.
- Phát triển các sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày một tốt hơn nhằm thu hút mọi thành phần trong khu vực sử dụng dịch vụ. Phấn đấu lợi nhuận thu từ dịch vụ ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 30% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
- Tập trung phát triển tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả. Là tỉnh miền núi, nên tập trung tín dụng tín dụng phát triển kinh tế gia đình, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân trên địa bàn; tín dụng đa dạng hóa các ngành nghề và lĩnh vực nhằm đảm bảo việc phân tán rủi ro, an toàn và hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế thấp nhất việc khách hàng chuyển sang nợ xấu. Phấn đấu giảm tỷ lệ khách hàng có nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 xuống mức thấp.
- Tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro tồn đọng trước đây. Hiện nay, chi nhánh đang còn một số khoản nợ xấu và nợ xử lý rủi ro nhưng khách hàng cũng như bên có tài sản bảo đảm thể hiện thái độ thiếu hợp tác do đó đang
xem xét, cân nhắc việc mua bán nợ hoặc tiến hành khởi kiện nhằm thu hồi nợ nhanh và đạt hiệu quả cao.
- Trong thời gian qua, các rủi ro tín dụng do vấn đề liên quan đến đạo đức cán bộ tín dụng rất nhiều và hậu quả xảy ra cũng hết sức nặng nề. Do đó thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức cũng như kinh nghiệm cho cán bộ trong tác nghiệp, hạn chế các sai sót xảy ra trong tác nghiệp.
- Chi nhánh đóng trên địa bàn có nền kinh tế phát triển nhanh nhưng có sự cạnh tranh gay gắt. Do đó để tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, Chi nhánh đã Mục tiêu mở rộng mạng lưới, thành lập thêm các phòng giao dịch trên địa bàn.
Mục tiêu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tràng An
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng: trung bình 25-30%/năm và ngày càng tăng qua các năm
- Tỷ lệ nợ xấu: duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/năm và ngày càng giảm qua các
năm
- Tỷ lệ nợ quá hạn: duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%/năm và ngày càng
giảm qua các năm
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng: tăng trung bình 15-18%/năm và ngày càng tăng qua các năm
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Tràng An
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro
Như đã nói ở chương trước, công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Tràng An còn nhiều điểm phải khắc phục, dưới đây tác giả xin đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác này:
Thành lập bộ phận phân tích, nghiên cứu và dự báo rủi ro
Ở phần thực trạng quản trị rủi ro ở chương 2, thiếu thông tin thị trường, ngành nghề trong cấp tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD trong thời gian qua. Do đó cần thiết lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế tại chi nhánh; Thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của thị trường, khách hàng và dự báo diễn biến kinh tế từng ngành,
lĩnh vực tác động đến ngân hàng, khách hàng vay vốn trên địa bàn; đưa ra bản tính rủi ro thị trường
Nâng cao khả năng nhận diện rủi ro tín dụng cho cán bộ tín dụng của BIDV Tràng An
- Mở lớp đào tạo nội bộ nâng cao khả năng nhận diện rủi ro tín dụng KHDN, thông qua lớp đào tạo này, CB KHDN có thể trao đổi kinh nghiệm trong công tác tín dụng, thay đổi nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro trong quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng các nhóm dấu hiệu nhận diện rủi ro:
+ Nhóm rủi ro pháp lý: bao gồm những rủi ro về nhân thân khách hàng, giả mạo giấy tờ; rủi ro liên quan đến tranh chấp đối với tài sản bảo đảm, sở hữu tài sản...
+ Nhóm rủi ro lựa chọn đối nghịch: đây là những dấu hiệu rủi ro có được từ kinh nghiệm cho vay của các cán bộ tín dụng như là quan sai thái độ của khách hàng vay, khách hàng nôn nóng vay được tiền bằng mọi giá như sẵn sàng chấp nhận lãi suất cao bất thường, không xem xét các điều khoản của hợp đồng một cách cẩn thận và chu đáo, dễ dãi chấp nhận các điều khoản ngân hàng đưa ra cho dù nó có thể bất lợi cho người vay.
+ Nhóm rủi ro sau khi cấp tín dụng: Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng: biểu hiện như là chậm trễ, né tránh, cản trở việc CBTD kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh; tự ý thay đổi mục đích tín dụng; cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật; không trả nợ đầy đủ và đúng hạn như quy định của hợp đồng.
+ Dấu hiệu bên ngoài khách quan: sự bất ổn của các yếu tố kinh tế vĩ mô; sự suy thoái và tính chu kỳ kinh tế, làm cho ngành nghề kinh doanh trở nên khó khăn; thiên tai như lũ lụt, hạn hán, hỏa hạn...; chiến tranh, dịch bệnh, biểu tình, đình công.
Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch, chính xác phục vụ cho công tác nhận diện rủi ro tín dụng:
Bên cạnh hiện đại hóa hệ thống thông tin nội bộ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng quản trị RRTD, là trọng tâm vào các khoản mục thông tin:
- Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng; địa chỉ cư trú; thông tin nghề nghiệp của khách hàng; địa chỉ đơn vị công tác của khách hàng; đăng ký kinh doanh; nghề nghiệp kinh doanh.
- Thông tin về năng lực tài chính đối với khách hàng vay tiêu dùng cá nhân; tình hình kinh doanh đối với hộ sản xuất kinh doanh
- Thông tin về tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc của bên thứ ba; thông tin về bên bảo đảm; mối quan hệ giữa bên vay và bên bảo đảm; giá trị tài sản bảo đảm.
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng, tổ chức khác, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay.
- Thông tin về kết quả xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại.
- Thông tin liên quan đến mục đích vay của khách hàng, khả năng trả nợ từ thu nhập lương hàng tháng của khách hàng, khả năng trả nợ từ hoạt động kinh doanh đối với cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
BIDV Tràng An cần có quy định cụ thể về tra cứu thông tin CIC
Đối với các khách hàng mới quan hệ tín dụng với BIDV Tràng An, bắt buộc phải bổ sung tra cứu thông tin tín dụng CIC trong hồ sơ cấp tín dụng, đối với các khách hàng hiện tại đang có dư nợ tại BIDV Tràng An thì cần căn cứ vào kết quả phân loại nợ hiện tại và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với BIDV Tràng An để ra quyết định cấp tín dụng.
Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
Muốn làm tốt công tác thẩm định tín dụng, BIDV Tràng An cần hoàn thiện các công tác sau:
- Xây dựng chính sách tín dụng Khách hàng doanh nghiệp phù hợp với điều kiện trên địa bàn: xây dựng chính sách cho vay, hệ thống tiêu chí đánh giá riêng cho đối tượng là khách hàng vay tiêu dùng và khách hàng vay là hộ sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích tín dụng: bằng cách chú trọng năng lực tài chính, nguồn trả nợ của khách hàng; tư cách, uy tín của khách hàng, mục đích vay vốn.
Hoàn thiện việc đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng
Chi nhánh nên thường xuyên đánh giá sự tác động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh, đến dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất của cũng như năng lực của bản thân khách hàng qua các yếu tố sau, để từ đó đưa ra các quyết định xử lý kịp thời các hiểm họa rủi ro tín dụng:
Các yếu tố chủ quan: khả năng tài chính của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; lịch sử các khoản tín dụng quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp; tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Các yếu tố khách quan như: Môi trường pháp lý; môi trường kinh tế; tình hình phát triển của các ngành liên quan trong lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tín dụng
Công tác kiểm tra, giám sát tín dụng sau khi cho vay cần được quan tâm hơn tại BIDV Tràng An, đây là một trong những biện pháp tích cực trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Mục đích của việc kiểm tra, giám sát tín dụng là giúp phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn như khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, chậm hoặc chây ỳ trả nợ.
Sau khi giải ngân, cán bộ kinh doanh phải kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng xem có đúng mục đích, đúng phương án đã đưa ra ban đầu hay không. Việc tăng cường giám sát sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp sử dụng vốn không đúng mục đích, không hiệu quả đỡ phức tạp hơn.
Như đã trình bày ở phần trước, nguyên nhân khiến cho công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng tại BIDV Tràng An chưa được thực hiện tốt là do công việc của CB QLKH bị quá tải, lực lượng cán bộ mỏng trong khi số lượng khách hàng doanh nghiệp lại lớn, đây là vấn đề liên quan tới hiệu suất lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại BIDV Tràng An. Biện pháp đưa ra là BIDV Tràng An nên có các công cụ hỗ trợ nhiều hơn cho cán bộ QLKH, giảm bớt các công việc phải thực hiện thủ công như soạn thảo văn bản hợp đồng tín dụng, tính toán tiền phí trả nợ trước hạn khi khách hàng tất toán khoản vay trước hạn…; chuyên môn hóa công việc cho từng nhóm cán bộ quản lý khách hàng như cán bộ
huy động vốn riêng, cán bộ tín dụng riêng, cán bộ chuyên chăm sóc khách hàng, thay vì việc phải để cho cán bộ tín dụng phải đảm đương nhiều công việc như tại BIDV Tràng An.
BIDV Tràng An thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ
Các cuộc kiểm tra kiểm soát phải có đi vào thực chất, kiểm tra phải có đi kèm với xử lý nếu phát hiện ra các trường hợp vi phạm, hoặc khắc phục sai sót nếu có lỗi có thể khắc phục được liên quan đến rủi ro pháp lý trong hồ sơ tín dụng. Kiểm tra không chỉ dừng lại ở kiểm tra hồ sơ giấy mà phải kiểm tra thực tế đối với một số trường hợp đặc biệt như có dư nợ tín dụng lớn, hoặc kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của các hộ kinh doanh nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp là chương trình được ngân hàng xây dựng, thiết lập với những tiêu chí chấm điểm được xác định trước để phục vụ việc chấm điểm, xếp hạng đối với khách hàng doanh nghiệp.
Trên cơ sở áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng có thể tính toán được xác suất có thể xảy ra rủi ro, các trường hợp xảy ra sự cố, tỷ lệ thu hồi được các khoản nợ vay, dự kiến mức độ tổn thất từ đó xác định mức cho vay, lãi suất cho vay đối với từng khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV Tràng An thu thập cơ bản đầy đủ các thông tin pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của khách hàng cũng như tình hình dư nợ hiện tại. Để hệ thống chấm điểm này có được kết quả chấm điểm chính xác hơn, nên bổ sung thêm các thông tin về dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác.
Tại BIDV Tràng An, thực hiện công việc chấm điểm này vẫn phụ thuộc chủ yếu vào cán bộ tín dụng, chưa thực sự có sự kiểm soát độc lập nào trong khâu chấm điểm này. Biện pháp được đưa ra là: thực hiện nghiêm túc quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ, phòng Quản lý rủi ro tại BIDV Tràng An phải thực hiện ra soát độc lập chấm điểm tín dụng đối với các khách hàng vay có dư nợ lớn để kết
quả chấm điểm được khách quan chính xác hơn, góp phần quan trọng trong ra quyết định cấp tín dụng của các cấp có thẩm quyền.
Phân công cán bộ chấm điểm xếp hạng không phải là người trực tiếp quyết định cho vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi tài chính để khách hàng có điểm cao hơn thực tế nhằm khách hàng được vay cao.
Ngoài ra, Việc đo lường, đánh giá khách hàng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và tính toán các chỉ tiêu liên quan đến nợ quá hạn, nợ xấu, chi nhánh có thể xem xét áp dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng lựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ (IRB) để đo lường rủi ro tín dụng tại đơn vị.
Ngoài ra, căn cứ vào việc xếp hạng, chi nhánh có thể tính tỷ lệ vỡ nợ cận biên (MMR). Tóm lại, từ những phương pháp tính toán trên, chi nhánh sẽ có cơ sở để ra những quyết định tốt nhất nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
Thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Quy trình tín dụng là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp cho ngân hàng, trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được xác định rõ ràng công việc liên quan hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở phân công nhiệm vụ ở từng vị trí, là cơ sở kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho phù hợp với thực tiễn, tạo hành lang an toàn cho hoạt động được chấp hành phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các công việc quy trình tín dụng được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc giúp cho hoạt động tín dụng giảm tối đa những khả năng dẫn tới rủi ro. Thông qua kiểm soát quy trình tín dụng, ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, công việc cần điều chỉnh, kịp thời phát hiện những thủ tục không còn phù hợp trong chính sách tín dụng, từ đó có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng.