Định Hướng Phát Triển Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Đến 2030


- Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác quản lý rủi ro đạo đức hiện nay cũng chưa đáp ứng được nhu cầu. Tại BIDV, tính đến cuối năm 2017, bộ phận quản lý rủi ro đạo đức có 06 cán bộ, trong đó một nửa là những cán bộ mới tuyển dụng năm 2017. Sẽ mất một vài năm để những cán bộ này tích lũy kiến thức và kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ. Mặt khác, tại Việt Nam, việc trao đổi, học tập, hội thảo giữa các ngân hàng và trao đổi với các ngân hàng nước ngoài còn hạn chế. Đây cũng là một điểm yếu nữa về tầm nhìn chiến lược của công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ.

3.1.1.3. Cơ hội

Với sự hội nhập của Việt Nam vào thị trường Quốc tế, hiện nay rất nhiều những công ty kiểm toán, tư vấn luật và chính sách đã và đang tiếp cận thị trường Việt Nam, mang theo những kinh nghiệp quản lý rủi ro đạo đức nói riêng và quản lý ngân hàng nói chung. Hiện nay rất nhiều công ty đã và đang giới thiệu những sản phẩm tư vấn của mình đến với những ngân hàng Việt Nam (ví dụ như GBRW, Signpost, Dion…).

Sự quan tâm ngày càng lớn của các cấp quản lý, lãnh đạo đối với những rủi ro đạo đức đã và đang phát sinh tại ngân hàng sẽ buộc các ngân hàng phải có sự quan tâm đúng mức tới hoạt động quản lý rủi ro, từ đó khắc phục những điểm yếu vẫn còn tồn tại.

3.1.1.4. Thách thức

Tại Việt Nam hiện nay, do sự thiếu chặt chẽ, trùng lặp của hệ thống luật pháp, thách thức lớn nhất đối với các hệ thống quản lý rủi ro đạo đức chính là những rủi ro xuất phát từ hành vi gian lận của con người cả trong và ngoài ngân hàng với độ phức tạp, tinh vi ngày càng gia tăng, khó phát hiện và thường mang lại tổn thất to lớn cả về tài sản và uy tín của ngân hàng.

3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2030

Trong thời gian tới, kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Với độ mở cửa kinh tế lớn, những diễn biến của kinh tế thế giới sẽ có tác động đan xen cơ hội và thách thức đến nền kinh tế


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

nước ta nói chung và hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng. Ở trong nước, với những kết quả tích cực đạt được về diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ là điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam tiếp tục kiên trì thực hiện các mục tiêu về kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hướng tới sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối vĩ mô chưa vững chắc. Tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 đặt ra yêu cầu “Phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu”. Trong đó, điều hành chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần hỗ trợ tăng trưởng bền vững; tăng cường vai trò của NHNN trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.

Một trong những mục tiêu chiến lược của ngành ngân hàng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được xác định rõ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong Văn kiện Đại hội Đảng là: “Bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị trường tài chính - tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế. Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng”.

Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam - 19

Quán triệt tinh thần nghị quyết đại hội đảng, ngành ngân hàng đã đề ra định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam là phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại, đa năng, đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực, có quy mô hoạt động lớn, tài chính lành mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế với các ngân


hàng trong khu vực. Phát triển hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở nền công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, tăng cường khả năng hiệu quả quản lý, bao gồm cả quản lý rủi ro. Cụ thể như sau:

- Phát triển các NHTM Nhà nước trở thành NHTM hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về quy mô hoạt động, năng lực tài chính, công nghệ, quản lý và hiệu quả kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các NHTM Việt Nam với chất lượng dịch vụ cao và thương hiệu mạnh.

- Cơ cấu lại toàn diện các NHTM theo Đề án cơ cấu lại các NHTM Nhà nước và đề án củng cố, chấn chỉnh các NHTM cổ phần theo các nội dung: cơ cấu lại tổ chức bộ máy; tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh và tăng cường năng lực tài chính. Trong đó, việc tăng năng lực quản lý rủi ro trong kinh doanh của các NHTM được quy định cụ thể:

+ Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục quản lý và đạo đức về tín dụng, đầu tư, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quản lý rủi ro... theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự động hóa và được tích hợp trong một hệ thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh của các NHTM;

+ Phát triển hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập, tập trung toàn hệ thống để tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiểm soát và quản lý rủi ro của hội sở chính NHTM;

+ Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh. Xây dựng và phát triển thể chế quản trị chuyên nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế và trình độ của ngân hàng Việt Nam; tách bạch hoạt động quản lý rủi ro với các hoạt động giao dịch, kinh doanh của ngân hàng. Phát triển các hệ thống: quản lý rủi ro, quản lý tín dụng, quản lý Tài sản có/nợ, quản lý tài chính kế toán, quản lý chiến lược kinh doanh… Thành lập Ban/Hội đồng quản lý tài sản có/nợ và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

Trên cơ sở bám sát chủ trương chỉ đạo tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, các kết quả đạt được và đánh giá tình hình trong thời


gian tới, NHNN đề ra mục tiêu tổng quát trong điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2016-2020 như sau: Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Hệ thống các tổ chức tín dụng cấu trúc hợp lý, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc, có sức cạnh tranh cao hơn trong quá trình hội nhập quốc tế; thực hiện tốt vai trò huyết mạch của nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế.

Để thực hiện mục tiêu trên, NHNN tập trung chỉ đạo, điều hành hệ thống Ngân hàng một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng, trong đó tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo đồng bộ với hệ thống pháp luật các ngành khác, phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.

- Đổi mới từng bước khuôn khổ chính sách tiền tệ phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện phát triển của thị trường tài chính trong nước. Trong đó, NHNN tiếp tục kiên trì chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hướng tới tăng trưởng bền vững. Hoàn thiện hệ thống công cụ chính sách tiền tệ để nâng cao hiệu quả điều hành của NHNN đối với thị trường tiền tệ, đảm bảo tính đồng bộ trong điều hành các công cụ chính sách tiền tệ, tiến tới xóa bỏ các giải pháp hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô, tiền tệ để hỗ trợ tích cực cho công tác hoạch định và điều hành chính sách.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách quản lý ngoại hối, quản lý thị trường vàng theo hướng chống đô la và vàng hóa trong nền kinh tế, chuyển từ quan hệ huy động, cho vay sang quan hệ mua bán ngoại tệ, tiến tới xóa bỏ tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.


- Phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với các chính sách vĩ mô khác trong nền kinh tế; trong điều hành chính sách, thực hiện các giải pháp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cần theo hướng không ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát.

- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng hiện đại, hoạt động an toàn, cung cấp dịch vụ hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh và từng bước xây dựng năng lực cạnh tranh quốc tế, hoàn thành việc cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015.

3.1.3. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2030

- Kiện toàn công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng để có biện pháp xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và các vấn đề phát sinh, đảm bảo sự ổn định hệ thống và hỗ trợ các tổ chức tín dụng phát triển an toàn, bền vững.

- Nâng cao chất lượng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và hoạt động thanh toán; mở rộng các hình thức thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động thanh toán trong nền kinh tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán.

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, kết hợp đồng bộ các chính sách về quản lý nhân sự để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành Ngân hàng.

- Tập trung triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, minh bạch hóa về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô đối với cơ quan quản lý

3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát

Mục tiêu của thanh tra giám sát ngân hàng là nhằm đảm bảo cho sự duy trì ổn định, phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính và bảo vệ quyền lợi của nhà


đầu tư và người gửi tiền. Để đạt được các mục tiêu này, cơ quan thanh tra, giám sát thường sử dụng các công cụ như: Công cụ quản lý, công cụ giám sát, công cụ “kỷ luật thị trường”… Các công cụ, chức năng và phạm vi hoạt động của cơ quan giám sát phải được quy định rõ trong luật, tạo tiền đề cho hoạt động giám sát có hiệu quả, không chồng chéo.

Hệ thống pháp lý là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu lực giám sát của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho cơ quan giám sát thực hiện quyền năng của mình nhằm đạt mục tiêu rõ ràng theo quy định. Hoạt động giám sát ngân hàng thực sự có hiệu lực đòi hỏi một khung pháp lý phù hợp cho hoạt động giám sát, trong đó bao gồm các quy định về mục tiêu giám sát, quyền cấp phép thành lập và hoạt động giám sát thường xuyên; quyền xử lý việc tuân thủ pháp luật và những vấn đề về an toàn và hiệu quả hoạt động của các định chế tài chính.

Thực tế hiện nay, khung pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng chịu sự điều chỉnh của Luật Thanh tra, luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng và Hệ thống văn bản dưới luật, quy định cụ thể các hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, cả 03 luật này đều chưa có đủ các quy định phù hợp với tính chất hoạt động thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng, không có đủ cơ sở pháp lý vững chắc để áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro (pháp luật về thanh tra chỉ quy định việc thanh tra tuân thủ). Luật Thanh tra quy định chung về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước, thiếu các quy định cụ thể để áp dụng đối với thanh tra chuyên ngành trong khi Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng chưa quy định cụ thể tính chất, nội dung thanh tra chuyên ngành ngân hàng. Cụ thể như sau:

- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra ngân hàng chưa được quy định thống nhất và phù hợp giữa Luật Thanh tra và Luật NHNN. Theo Luật Thanh tra, thanh tra ngân hàng là thanh tra Bộ thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong khi theo luật NHNN, Thanh tra ngân hàng là cơ quan thanh tra chuyên ngành ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là thanh tra các đối tượng


thuộc phạm vi quản lý của NHNN trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

- Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát của thanh tra ngân hàng theo quy định trong luật NHNN, Luật Thanh tra chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và thúc đẩy đổi mới Thanh tra ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Đây chính là điểm khiến cho Thanh tra ngân hàng chưa thực sự là cơ quan thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng với một hệ thống phương pháp nghiệp vụ và các quy trình, thủ tục phù hợp với đặc điểm chuyên ngành ngân hàng. Công tác thanh tra, kiểm tra tuân thủ, can thiệp, xử lý rủi ro xảy ra trong hoạt động ngân hàng được coi trọng hơn việc phát hiện sớm, phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. Trên thực tế, nội dung hoạt động chuyên ngành của Thanh tra ngân hàng cần rộng hơn phạm vi thanh tra nêu tại Điều 2 Luật Thanh tra và Nghị định số 91/1999/NĐ/CP. Có thể nói, mục đích chính của thanh tra ngân hàng là đảm bảo sự an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng nhưng phương pháp và phương tiện thích hợp để giúp thanh tra ngân hàng đạt được mục tiêu này lại không được quy định rõ ràng trong Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định số 91/1999/NĐ/CP.

- Trách nhiệm của thanh tra ngân hàng và các đơn vị tham gia vào quá trình quản lý, giám sát đối với sự an toàn, lành mạnh của các tổ chức tín dụng chưa được xác định rõ ràng. Thực tế, các rủi ro mất an toàn hoạt động xảy ra tại các tổ chức tín dụng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như hiệu quả, hiệu lực chính sách và quy chế, năng lực quản trị của tổ chức tín dụng, điều kiện thị trường và môi trường kinh doanh, hiệu quả thanh tra, giám sát…

- Các cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra truyền thống bỏ sót nhiều lĩnh vực hoạt động, dịch vụ, sản phẩm mới của các tổ chức tài chính, đặc biệt là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự kết hợp giữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khu vực tài chính ngân hàng, những nguồn luật trên thể hiện những bất cập, cần phải được bổ sung, làm mới nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn… của các đối tượng liên quan đến hoạt động giám sát


thì việc thực hiện chức năng giám sát của cơ quan thanh tra, giám sát sẽ không được cho là hợp pháp. Nói cách khác, một hệ thống giám sát có hiệu lực đòi hỏi tính hợp pháp của các hoạt động giám sát trong con mắt của đối tượng bị giám sát nói riêng và cộng đồng nói chung. Điều này đặc biệt quan trọng bởi vì hoạt động giám sát không thể tránh khỏi rất nhiều nhận xét, đánh giá của các đối tượng liên quan. Hơn nữa, hiển nhiên các đối tượng bị giám sát chỉ quan tâm, và thực hiện những vấn đề được xem là hợp pháp của hoạt động giám sát. Vì vậy mà các qui định pháp luật về hoạt động giám sát không rõ ràng hay không có thì có thể làm phương hại tới quyền hạn của cơ quan giám sát và ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các chức năng của mình. Thêm nữa, không có đủ những thủ tục nội bộ cần thiết mỗi khi đưa ra quyết định hoạt động giám sát nào đó, các quyết định cấp phép không được thẩm tra đầy đủ cũng cho thấy sự thiếu tính hợp pháp của cơ quan giám sát. Nhằm chứng tỏ tính hợp pháp của mình trước công chúng, qua đó nâng cao được tính hiệu lực của bản thân, cơ quan giám sát cần công khai các qui trình thủ tục đầy đủ được pháp luật quy định khi thực hiện hoạt động giám sát. Tuy nhiên, tính hợp pháp của hoạt động giám sát còn được thể hiện ở việc hoạt động của cơ quan giám sát vì mục đích lợi ích của công ty hay lợi ích của tất cả các đối tượng tham gia thị trường.

3.2.1.2. Định kỳ đánh giá nhằm tăng cường hiệu lực của cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hiệu lực của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng là mức độ thực hiện các mục tiêu giám sát và khả năng giải quyết các vấn đề đặt ra theo dự kiến của cơ quan giám sát. Hiệu lực giám sát cao hay thấp phụ thuộc vào việc cơ quan giám sát thực hiện chức năng giám sát của mình theo quy định của pháp luật đến đâu cũng như những kết luận kiến nghị từ hoạt động giám sát có được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh hay không. Để đảm bảo hiệu lực, hoạt động giám sát cần phải có chất lượng nghĩa là phải đưa ra những kết luận đề xuất đứng đắn, đồng thời còn cần sự tự giác chấp hành nghiêm chỉnh của các chủ thể bị giám sát đối với các kết luận, đề xuất đúng đắn rút ra từ hoạt động giám sát. Bên cạnh đó, cần có các biện pháp xử lý đối với các chủ thể không chấp hành nghiêm các kết luận đề xuất đó.

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí