Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi vốn đầu tư tăng 1% sẽ làm cho doanh thu tăng 1,293%; khi tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên tăng 1% sẽ làm cho doanh thu tăng 1,298%. Như vậy tác động của vốn đầu tư và NNL CLC đến doanh thu gần tương đương như nhau, thậm chí NNL CLC có tác động mạnh hơn một chút. Ba biến trên giải thích được 95,6% sự biến động của doanh thu.
Kết quả kiểm định mô hình được trình bày ở Phụ lục 17
Kết quả chạy mô hình một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của NNL CLC đối với sự tăng trưởng của PVN. Với những đặc thù của ngành dầu khí như sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, làm việc trong môi trường quốc tế,... đòi hỏi lao động của ngành phải được đào tạo nhất định. Việc gia tăng lao động nếu chỉ quan tâm đến số lượng mà không có chất lượng sẽ không có ý nghĩa đối với sự tăng trưởng của PVN. Ngoài ra, một trong những đặc trưng của ngành dầu khí là đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, điều này cũng được thể hiện trong mô hình qua tương quan giữa thay đổi cùng chiều của vốn đầu tư với sự tăng trưởng doanh thu của PVN. Mặc dù vốn đầu tư là quan trọng nhưng trong thời buổi kinh tế tri thức như hiện nay, vai trò của NNL CLC vẫn được thể hiện là quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng của PVN. Điều này hoàn toàn phù hợp với các lý thuyết về vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế và một lần nữa khẳng định hướng đi đúng đắn và nhu cầu cấp thiết phải phát triển NNL CLC tại PVN.
4.6. Kết luận chương 4
Chương này trình bày những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành dầu khí, của NNL dầu khí và của thị trường NNL dầu khí. Chương cũng phân tích thực trạng sự phát triển NNL tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về các mặt số lượng, cơ cấu và đặc biệt nhấn mạnh mặt chất lượng. Phương pháp sử dụng chủ yếu là thống kê mô tả, với số liệu thứ cấp được cung cấp từ PVN. Ngoài ra, tác giả luận án sử dụng hàm sản xuất có dạng Cobb-Douglas để chứng minh việc đầu tư nâng cao chất lượng NNL đã đóng vai trò quan trọng thiết yếu trong sự tăng trưởng của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam thời gian vừa qua. Đây là căn cứ khẳng định hướng đi đúng đắn và cấp thiết trong công tác phát triển NNL CLC của Tập đoàn.
Qua thống kê, phân tích cho thấy một số thực trạng sau:
Thứ nhất, sự gia tăng về quy mô NNL của PVN thời gian vừa qua là hoàn toàn hợp lý, nó giúp tăng tổng doanh thu toàn PVN, khai thác tốt những tiềm năng phát triển và đẩy mạnh sự phát triển của toàn bộ các khâu.
Thứ hai, trong những năm gần đây, cơ cấu ngành nghề tại PVN có sự dịch chuyển, các ngành dịch vụ kỹ thuật, điện, kinh tế - tài chính, kinh doanh dầu khí có sự gia tăng mạnh mẽ, nguyên nhân là do sự phát triển mạnh của các hoạt động thuộc khâu sau. Tuy nhiên, chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đã xác định khâu đầu vẫn là khâu chủ lực, dẫn dắt các khâu sau nên PVN cần chú trọng chiến lược xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động thuộc các ngành nghề khâu đầu. Ngoài ra cũng cần quan tâm phát triển đội ngũ nhân lực làm công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Thứ ba, lao động tại PVN được đào tạo cơ bản và ở cấp độ đào tạo cao so với mặt bằng chung của cả nước và đối với các tập đoàn khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu so sánh với các công ty dầu khí quốc tế thì tỷ trọng lao động qua đào tạo và đào tạo cấp độ cao của PVN vẫn còn ở mức thấp, cũng cho thấy cần phát triển nhanh NNL CLC.
Tất cả các kết quả nghiên cứu thực trạng này đều khẳng định cần tập trung và nhanh chóng phát triển NNL CLC tại PVN để thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha Thang đo Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thang đo yếu tố Phát triển NNL CLC được đo lường bằng 4 biến quan sát là: Sự thay đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng NNL CLC phù hợp với kế hoạch sản xuất – kinh doanh của PVN (PT1); Mức độ cải thiện trình độ nghề nghiệp sau các chương trình đào tạo, phát triển tại PVN (PT2); Mức độ cải thiện hiệu quả làm việc sau các chương trình đào tạo, phát triển tại PVN (PT3); Mức độ cải thiện hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị sau các chương trình đào tạo, phát triển tại PVN (PT4).
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Phát triển NNL CLC bằng hệ số Cronbach Alpha cho thấy các biến quan sát trên là phù hợp, vì có hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0,861 (>0,6), hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của cả bốn biến đều lớn hơn 0,3. (xem bảng 5.1.). Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha của thang đo.
Bảng 5.1. Cronbach Alpha các thành phần thang đo Phát triển NNL CLC
Hệ số Cronbach's Alpha dựa trên biến chuẩn hóa | Số lượng biến | |
,860 | ,861 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Trường Đại Học Việt Nam Có Đào Tạo Các Chuyên Ngành Dầu Khí
- Doanh Thu Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam Qua Các Năm 2001-2015
- Năng Suất Lao Động Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam Và Một Số Tập Đoàn Dầu Khí Thế Giới Năm 2013
- Kiểm Định Thang Đo Bằng Phân Tích Nhân Tố Khẳng Định
- Mô Hình Khả Biến Cho Nhóm Lãnh Đạo – Đào Tạo
- Bảng Các Khác Biệt Trong Phân Tích Giữa Hai Nhóm Lao Động Lãnh Đạo- Đào Tạo Và Lao Động Trực Tiếp Sản Xuất
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến- tổng | Bình phương tương quan đa cấp | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
PT1 | 12,48 | 3,189 | ,751 | ,587 | ,805 |
PT2 | 12,49 | 3,115 | ,754 | ,606 | ,802 |
PT3 | 12,57 | 3,020 | ,726 | ,538 | ,814 |
PT4 | 12,45 | 3,351 | ,603 | ,368 | ,864 |
Thang đo Hiệu năng của PVN
Thang đo Hiệu năng của PVN được đo lường bằng 3 biến quan sát là: Tính kinh tế của PVN (OP1); Hiệu suất của PVN (OP2); Hiệu quả của PVN (OP3). Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Hiệu năng của PVN bằng hệ số Cronbach Alpha cho
thấy các biến quan sát trên là rất phù hợp, vì có hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0,764 (>0,6), hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của cả bốn biến đều lớn hơn 0,3. (xem bảng 5.2.), hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha của thang đo.
Bảng 5.2. Cronbach Alpha các thành phần thang đo Hiệu năng của PVN
Hệ số Cronbach's Alpha dựa trên biến chuẩn hóa | Số lượng biến | |
,763 | ,764 | 3 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến- tổng | Bình phương tương quan đa cấp | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
OP1 | 6,78 | 1,624 | ,609 | ,381 | ,668 |
OP2 | 6,91 | 1,627 | ,550 | ,303 | ,732 |
OP3 | 7,01 | 1,500 | ,627 | ,401 | ,644 |
Thang đo Các yếu tố khác tác động đến Hiệu năng của PVN
Các yếu tố khác tác động đến Hiệu năng của PVN bao gồm 3 yếu tố là vốn, công nghệ và quy mô doanh nghiệp. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha cho thấy các biến quan sát trên là rất phù hợp, vì có hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0,705 (>0,6), hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của cả bốn biến đều lớn hơn 0,3. (xem bảng 5.3.), hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha của thang đo.
Bảng 5.3. Cronbach Alpha các thành phần thang đo Hiệu năng của PVN
Hệ số Cronbach's Alpha dựa trên biến chuẩn hóa | Số lượng biến | |
,705 | ,705 | 3 |
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến- tổng | Bình phương tương quan đa cấp | Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
KH1 | 7,03 | 1,511 | ,571 | ,326 | ,550 |
KH2 | 7,09 | 1,531 | ,517 | ,276 | ,622 |
KH3 | 7,21 | 1,797 | ,484 | ,240 | ,661 |
Thang đo các thành tố của nguồn nhân lực chất lượng cao
Các yếu tố cấu thành nên NNL CLC như nêu trong Chương 2, mục 2.1.3.3. bao gồm bốn yếu tố là phẩm chất - thái độ, kỹ năng, tri thức, thể lực. Để đo lường các yếu tố này, tác giả sử dụng 24 biến đo lường. Kết quả Cronbach Alpha các thành phần thang đo của từng thành tố của NNL CLC được trình bày trong bảng 5.4.
Bảng 5.4. Cronbach Alpha các thành phần thang đo của từng thành tố của
nguồn nhân lực chất lượng cao
Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Biến quan sát | Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
1. Phẩm chất- Thái độ, Cronbach Alpha= 0.878 | 3. Tri thức, Cronbach Alpha= 0,893 | ||||
PC1 | .670 | .859 | TT1 | .507 | .895 |
PC2 | .702 | .853 | TT2 | .656 | .883 |
PC3 | .704 | .853 | TT3 | .674 | .881 |
PC4 | .687 | .856 | TT4 | .668 | .882 |
PC5 | .694 | .855 | TT5 | .725 | .876 |
PC6 | .642 | .863 | TT6 | .687 | .880 |
2. Kỹ năng, Cronbach Alpha= 0. 895 | TT7 | .713 | .877 | ||
KN1 | .685 | .881 | TT8 | .755 | .873 |
KN2 | .716 | .876 | 4. Thể lực, Cronbach Alpha= 0.829 | ||
KN3 | .734 | .874 | TL1 | ,618 | ,800 |
KN4 | .727 | .875 | TL2 | ,620 | ,799 |
KN5 | .754 | .871 | TL3 | ,666 | ,778 |
KN6 | .687 | .881 | TL4 | ,718 | ,755 |
Các thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha cao, hệ số tương quan biến- tổng của các biến đều lớn hơn 0.3. Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha của thang đo ngoại trừ biến TT1, nhưng xét thấy biến này có ý nghĩa thống kê nên tác giả luận án quyết định giữ lại biến này để phân tích.
Thang đo các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Các yếu tố tác động đến phát triển NNL CLC về các mặt phẩm chất- thái độ, kỹ năng, tri thức và thể lực tại PVN như trình bày trong chương 2, mục 2.3.2. bao gồm bốn yếu tố là: đào tạo tại doanh nghiệp; chính sách sử dụng; điều kiện làm việc; chính sách đãi ngộ. Để đo lường các yếu tố này, tác giả sử dụng 21 biến đo lường. Kết quả Cronbach Alpha các thành phần thang đo của từng thang đo được trình bày trong bảng 5.5.
Bảng 5.5. Cronbach Alpha các thành phần thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNL CLC tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Biến quan sát | Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
1. Đào tạo cho NNL CLC tại Tập đoàn, Cronbach’s Alpha = 0,855 | 3. Điều kiện làm việc của NNL CLC tại Tập đoàn, Cronbach’s Alpha = 0,862 | ||||
DT1 | ,684 | ,821 | DK1 | ,705 | ,826 |
DT2 | ,608 | ,840 | DK2 | ,766 | ,811 |
DT3 | ,669 | ,825 | DK3 | ,664 | ,837 |
DT4 | ,691 | ,819 | DK4 | ,685 | ,832 |
DT5 | ,693 | ,818 | DK5 | ,586 | ,856 |
2. Chính sách sử dụng NNL CLC tại Tập đoàn, Cronbach Alpha = 0,906 | 4. Chế độ đãi ngộ NNL CLC tại Tập đoàn, Cronbach Alpha = 0,918 | ||||
SD1 | ,690 | ,896 | DN1 | ,751 | ,908 |
SD2 | ,705 | ,895 | DN2 | ,772 | ,903 |
SD3 | ,724 | ,892 | DN3 | ,832 | ,891 |
SD4 | ,793 | ,881 | DN4 | ,773 | ,903 |
Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | Biến quan sát | Tương quan biến- tổng | Cronbach Alpha nếu loại biến | |
SD5 | ,751 | ,888 | DN5 | ,819 | ,894 |
SD6 | ,785 | ,882 |
Các thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha cao (>0,6); hệ số tương quan biến- tổng của các biến đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha của thang đo.
5.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
Để có thể làm tiếp CFA và SEM cần quan tâm đến cấu trúc của thang đo và sự phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố nên luận án làm EFA bằng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax.
Phân tích nhân tố khám phá cho thang đo Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thang đo Phát triển NNL CLC gồm 4 biến quan sát, 4 biến này được xếp chung một nhóm, kết quả KMO là 0,810 nằm trong đoạn 0,5≤KMO≤1. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig≤0,05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Phương sai trích bằng 61,675% (lớn hơn 50%), cho biết 4 nhân tố này giải thích được 61,675% biến thiên của các biến quan sát. (xem Phụ lục 5)
Phân tích nhân tố khám phá cho thang đo Hiệu năng của PVN
Thang đo Hiệu năng của PVN gồm 3 biến quan sát, 3 biến này được xếp chung một nhóm, kết quả KMO là 0,688 nằm trong đoạn 0,5≤KMO≤1. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig≤0,05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Phương sai trích bằng 52,346% (lớn hơn 50%), cho biết 4 nhân tố này giải thích được 52,346% biến thiên của các biến quan sát. (xem Phụ lục 6)
Phân tích nhân tố khám phá cho thang đo Các yếu tố khác tác động đến Hiệu năng của PVN
Thang đo Các yếu tố khác tác động đến Hiệu năng của PVN gồm 3 biến quan sát, 3 biến này được xếp chung một nhóm, kết quả KMO là 0,697 nằm trong đoạn
0,5≤KMO≤1. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig≤0,05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Phương sai trích bằng 52,093% (lớn hơn 50%), cho biết 4 nhân tố này giải thích được 52,093% biến thiên của các biến quan sát. (xem Phụ lục 7)
Phân tích nhân tố khám phá cho thang đo các thành tố của nguồn nhân lực chất lượng cao
Thang đo các thành tố của NNL CLC gồm 24 biến quan sát, kết quả EFA cho thấy có 4 nhân tố được rút ra, các biến quan sát đều có Factor Loading lớn nhất lớn hơn 0,5.
Kết quả EFA được thể hiện ở bảng 5.6.
Bảng 5.6. Bảng Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA
Pattern Matrixa
Factor | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | |
TT5 | ,808 | |||
TT8 | ,790 | |||
TT7 | ,717 | |||
TT3 | ,703 | |||
TT6 | ,690 | |||
TT2 | ,677 | |||
TT4 | ,627 | |||
TT1 | ,505 | |||
KN3 | ,827 | |||
KN4 | ,827 | |||
KN5 | ,763 | |||
KN2 | ,734 | |||
KN1 | ,647 | |||
KN6 | ,596 | |||
PC2 | ,850 | |||
PC5 | ,743 | |||
PC3 | ,691 |