gan, lách, thận, tuy hoặc rách mạc treo, mạc nối, rách các mạch máu trong ổ bụng, hoặc là vết thương thành bụng đơn thuần chảy máu vào trong ổ bụng.
b. Chảy máu sau mổ ổ bụng:
- Do cầm máu không tốt.
- Do tuột nút chỉ buộc.
- Do rối loạn chức năng đông máu.
2.2. Các nguyên nhân sản khoa:
- Chửa ngoài tử cung vỡ.
- Vỡ tử cung trong chuyển dạ đẻ.
- Tai biến nạo thai.
- Vỡ nang Degraff.
Có thể bạn quan tâm!
- Triệu Chứng (Trường Hợp Tắc Ruột Cơ Học Điển Hình)
- Vàng Da Với Tăng Ưu Thế Của Bilirubine Liên Hợp (Vàng Da Ứ Mật), Gồm:
- Ngoại y học hiện đại Phần 1 - 11
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
2.3. Các nguyên nhân nội khoa:
- Vỡ lách bệnh lý: Lách to do sốt rét, do thiếu máu.
- Vỡ thận bệnh lý: Thận đa nang, thận ứ nước do sỏi...
- Vỡ phình mạch của động mạch trong ổ bụng.
2.4. Các nguyên nhân khác:
Bệnh ưa chảy máu (Hemophylie), Bệnh sinh chảy máu (Hemogelie).
3.Triệu chứng:
3.1. Cơ năng:
Đau bụng: Đau khắp bụng không thành cơn, thường đau bụng không điển hình kết họp với đau do bệnh chính gây chảy máu: Chấn thương...
- Nếu mất máu nhiều thì có khó thở nhanh nông
- Giai đoạn muộn có bí trung tiện do liệt ruột cơ năng.
3.2. Toàn thân:
Biểu hiện hội chứng mất máu cấp tính mà không có máu chảy ra ngoài.
- Bệnh nhân trong tình trạng kích thích vật vã hoặc li bì, không tiếp xúc.
- Khát nước
- Choáng váng, hoa mắt chóng mặt.
- Vã mồ hôi, chân tay lạnh.
- Da niêm mạc nhợt nhạt.
- Mạch quay nhanh nhỏ.
- Huyết áp số tối đa <90 mmHg.
- Thân nhiệt giảm cókhi<35°C
- Thở nhanh nông.
- Thiểu niệu hoặc vô niệu.
3.3. Thực thể:
- Nhìn: Bụng chướng đều, giai đoạn muộn bụng chướng nhiều.
- Sờ:
+ Cảm ứng phúc mạc
+ Co cứng thành bụng, rõ hơn ở giai đoạn muộn.
- Gõ: Bệnh nhân nằm tư thế nửa nằm, nửa ngồi, gõ đực hai hố chậu.
- Thăm trực tràng: Túi cùng Douglas đầy và đau.
3.4. Cận lâm sàng:
3.4.1. Chọc hút ổ bụng: Là thủ thuật được tiến hành xem ổ bụng có máu không
– vị trí chọc thường là hố chậu trái hoặc các điểm quanh rốn:
Kết quả dương tính khi hút đựơc máu không đông. Cần phải cân nhắc vì nếu chọc dò rồi thì việc theo dõi sẽ khó khăn.
3.4.2. Siêu âm: Xác định được tổn thương ở tạng nào nhất là trường hợp vỡ tạng dưới bao,xác định được trong ổ bụng có dịch.
Nhưng khó phát hiện tổn thương các tạng nằm ở sâu nhất là trong trường hợp bụng chướng hơi.
3.4.3. Xquang: Chụp hoặc chiếu ổ bụng không chuẩn bị bóng mờ vùng thấp.
3.4.4. Chọc rửa ổ bụng: Khi chọc dò âm tính hoặc nếu có nghi ngờ dịch ổ bụng, đặc biệt đối với bệnh nhân có tổn thương kết hợp như: Chấn thương sọ não, gãy cột sống, gẫy khung chậu.
Kỹ thuật: Rạch một lỗ ở đường trắng giữa dưới rôh cách rốn 2cm, sau đó đưa 1 polytène vào ổ bụng, bơm l000ml dung dịch mặn đẳng trương vào,sau đó:
- Cho dịch ra thấy máu đại thể là dương tính.
- Dịch nghi ngờ đem soi đếm thấy >100.000 HC/lmm3 là dương tính.
- Soi đếm nếu thấy <100.000HC/lmm3 - lưu polytène sau 2 giờ nữa đọc lại kêt
quả vẫn như vậy là âm tính.
3.4.5 . Chụp Scaner bụng: Có giá trị với các tạng sau phúc mạc.
3.4.6. Chụp động mạch toàn thể hay chọn lọc Khi nghi nghờ tổn thương gan, thận, lách, tuy.
3.4.7. Xét nghiệm máu:
- Số lượng hồng cầu giảm, tỷ lệ huyết sắc tố giảm.
- Tỷ lệ hematocrit giảm.
- Điện giải đồ rối loạn.
IV. Tài liệu tham khảo.
1. Giải phẫu học tập 2. ĐHYK- Hà Nội.
2. Bài giảng ngoai khoa bệnh học (1995), Bộ môn ngoại Đại học Y khoa Hà Nội