(ii) Các kiến thức về nghiệp vụ giám sát ngân hàng, kiến thức về quản trị ngân hàng đặc biệt là quản trị rủi ro;
(iii) Kỹ năng phân tích, đặc biệt phân tích rủi ro;
(iv) Khả năng nghiên cứu độc lập.
- Đối với cấp sách lược
+ Yêu cầu đặt ra:
(i) Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, các văn bản về chính sách, chế độ quản lý và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng;
(ii) Hướng dẫn kiểm tra, đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những sai lệch trong đơn vị;
(iii) Tham mưu cho cấp cao hơn xây dựng cơ chế quản lý hoạt động theo nghiệp vụ được giao;
(iv) Tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Đạo Đức Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Định Hướng Phát Triển Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Đến 2030
- Tiếp Cận Chuẩn Mực Quốc Tế Trong Hoạt Động Thanh Tra, Giám Sát Ngân Hàng
- Thắt Chặt Quy Trình Quản Lý, Kiện Toàn Hệ Thống, Hoàn Thiện Cơ Cấu Quản Lý Rủi Ro
- Phát Triển Nguồn Nhân Lực Có Đủ Năng Lực Trình Độ Và Phẩm Chất Đạo Đức
- Giải Pháp Nâng Cấp Và Làm Chủ Hệ Thống Công Nghệ Thông Tin
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
+ Kiến thức và kỹ năng cần được đào tạo:
(i) Đường lối, chủ trương của Nhà nước, ngành ngân hàng;
(ii) Kiến thức sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ, về quản lý chung và lĩnh vực nghiệp vụ phụ trách;
(iii) Các kiến thức về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới, kiến thức về quản trị ngân hàng đặc biệt lả quản trị rủi ro;
(iv) Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học để quản lý và phát triển hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng;
(v) Kỹ năng đánh giá các phân tích vả kết quả công việc của cấp dưới.
- Đối với cấp chiến lược
+ Yêu cầu đặt ra:
(i) Chủ trì xây dựng đề án chiến lược phát triển của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
(ii) Chủ trì xây dựng văn bản luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
(iii) Chủ trì xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn, các văn bản về chính sách, chế độ quản lý và hoạt động thanh, giám sát ngân hàng;
(iv) Tham mưu cho lãnh đạo NHNN xây dựng cơ chế quản lý hoạt động nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng;
(v) Tổng kết, đánh giá hiệu quả phát triển hoạt động giám sát ngân hàng;
(vi) Chủ trì và tham gia các đề tài, công trình nghiên cứu để đổi mới hệ thống quản lý.
+ Kiến thức và kỹ năng cần được đào tạo:
(i) Đường lối, chủ trương của Nhà nước, ngành ngân hàng;
(ii) Kiến thức sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ, về quản lý chung và lĩnh vực nghiệp vụ phụ trách;
(iii) Các kiến thức về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới, kiến thức về quản trị ngân hàng đặc biệt là quản trị rủi ro;
(iv) Kiến thức về xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức;
(v) Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học để quản lý và phát triển hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng;
(vi) Kỹ năng đánh giá các phân tích và kết quà công việc của cấp dưới;
(vii) Kỹ năng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi.
3.2.1.5. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ cho các hoạt động thanh tra, giám sát
Hạ tầng công nghệ thông tin được xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả thanh tra giám sát. Việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin cho cơ quan thanh tra NHNN cần theo các yêu cầu sau:
Một là, phải cho phép cơ quan thanh tra giám sát có thể thu thập được thông tin và dữ liệu cần thiết cho hoạt động giám sát ở bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó, việc thiết lập được một quy trình thu thập thông tin, dữ liệu cỏ tính hệ thống còn giúp giảm được đáng kể gánh nặng đối với các nhân viên giám sát, cũng như chi phí giấy tờ cho hoạt động giám sát. Việc thiết lập quy trình thu thập thông tin cần lưu ý nghiên cứu các vấn đề: (i) Thống nhất chế độ báo cáo; (ii) Hệ thống phân tích báo cáo tự động; (iii) Phát triển được hệ thống cảnh báo sớm (iv) Nâng cao khả năng tìm kiếm dữ liệu và chia sẻ thông tin.
Hai là, đảm bảo tính đồng bộ của công nghệ, đảm bảo tính thận trọng và từng bước. Điều này rất quan trọng bởi chúng ta sẽ phải nghiên cứu mức độ tác động của hệ thống công nghệ mới tới các tổ chức tài chính, cũng như sự đồng bộ của hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan thanh tra giám sát và các tổ chức tài chính.
Ba là, phải đảm bảo dữ liệu được quản lý một cách hiệu quả, xây dựng được kho dữ liệu và tối ưu hóa việc phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu mới nhất. Phải có một hệ thống công bố các kết quả giám sát, chia sẻ kiến thức về hoạt động ngân hàng, giám sát ngân hàng, kho thư viện trực tuyến cho công chúng.
3.2.1.6. Hoàn thiện hành lang pháp lý
Chính sách của các NHTW cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới rủi ro đạo đức. Một quan chức Chính phủ Mỹ cho rằng: Việc thường xuyên can thiệp nhằm cứu trợ các tổ chức tài chính có quy mô hoạt động lớn trong các vụ sụp đổ trước đó có thể làm cho tổ chức tài chính lớn của Mỹ tin rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ can thiệp cứu trợ nếu các khoản tín dụng có mức độ rủi ro cao mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy, các NHTM ỷ lại vào sự cứu trợ của Chính phủ đã đầu tư nhiều vào các hoạt động kinh doanh rủi ro;
Một số quy định về quản lý của Nhà nước còn thiếu chặt chẽ để cán bộ lợi dụng.
Các quy định về việc xem xét các điều kiện cơ sở cấp giấy phép thành lập, cấp giấy phép kinh doanh cho các tổ chức kinh tế rất chặt chẽ, song thực tế lại quá dễ dàng, như: năng lực tài chính, quy mô sản xuất kinh doanh, tài sản vốn, máy móc thiết bị, năng lực quản lý, điều kiện trình độ… không đầy đủ theo quy định, nhưng vẫn mọc lên như nấm. Tiếp theo đó là thiếu tính minh bạch tài chính bằng các con số tiền ảo, nền kinh tế luân chuyển chủ yếu bằng tiền mặt… Từ đó, các tổ chức kinh tế thường lách luật để trốn thuế, phát sinh thành nhiều báo cáo tài chính khác nhau theo nhu cầu “phi vụ” của doanh nghiệp, mà không có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước thông qua công tác kiểm toán và đăng tải công khai trên hệ thống thông tin đại chúng.
Ngoài ra, việc quản lý quá lỏng lẻo về mặt hành chính của các đơn vị thực thi kiểm tra, kiểm soát, chứng thực như quản lý phôi mẫu giấy tờ, con dấu, chữ ký… dẫn đến việc bị lợi dụng, làm khống, làm giả các loại giấy tờ, tài sản để lừa đảo trong vay vốn ngân hàng.
Do đó NHNN với chức năng và nhiệm vụ của mình theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 có quy định NHNN có quyền quyết định áp
dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
NHNN cần tăng cường rà soát và kiểm tra các NHTM, phối hợp với cơ quan chức năng để phòng ngừa, phát hiện sớm các hành vi tham nhũng, tránh thất thoát đồng thời minh bạch thông tin và các sai phạm. Các nhà hoạch định chính sách phải tạo ra một môi trường kinh doanh nhất quán, đồng bộ và bình đẳng, tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển lành mạnh và bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong thời gian qua, NHNN đã có những dấu hiệu tích cực trong việc tạo hành lang pháp lý đối với công tác quản lý rủi ro của các NHTM. Hiện nay là Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và sau đó là các văn bản sửa đổi, bổ sung: Thông tư 19/2010, Thông tư 22/2011 và Thông tư 33/2011. Trong các văn bản trên, NHNN quy định các TCTD phải duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD: hệ số an toàn vốn, giới hạn tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, giới hạn góp vốn mua cổ phần. Tuy nhiên, thực tế trong giai đoạn vừa qua, những quy định trên vẫn chưa đủ để quản lý vĩ mô tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam, đặc biệt khi nền kinh tế xuất hiện những khó khăn. Do vậy, NHNN nên ban hành bổ sung thêm các văn bản nhằm giúp NHNN điều hành chủ động hơn trong công tác quản lý đảm bảo an toàn hệ thống NHTM và các TCTD.
Thứ nhất, ban hành “Quy chế quản lý rủi ro tại các TCTD” quy định các TCTD phải thiết lập và vận hành công tác quản lý rủi ro, áp dụng đối với các hoạt động tiềm ẩn gây ra rủi ro cho TCTD, tập trung quản lý tối thiểu bốn loại rủi ro
trọng yếu: Rủi ro tín dụng, Rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động. Ngoài ra, TCTD cũng phải quản lý sự tập trung rủi ro gắn với các rủi ro trọng yếu. Đây là văn bản pháp quy quan trọng nhằm hướng dẫn, khuyến khích và buộc các TCTD tăng cường quản lý rủi ro một cách toàn diện, đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD.
Thứ hai, hoàn thiện “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ” tiếp cận chuẩn mực quốc tế, trong đó quy định về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nên đưa thêm yêu cầu mức vốn các TCTD phải duy trì đối với hai loại rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.
Thứ ba, trong kế hoạch tái cấu trúc ngành ngân hàng Việt Nam, NHNN có thể xem xét để đưa ra những quy định về quản trị công ty cụ thể cho các TCTD dựa vào những bộ nguyên tắc của ủy ban Basel, OECD và những tổ chức quốc tế khác, bổ sung những quy định luật pháp hiện hành liên quan đến quản trị ngân hàng.
Thứ tư, quy định các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các TCTD có sai phạm, vi phạm pháp luật và quy chế quản lý của NHNN.
Thứ năm, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin. Tại Việt Nam, hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành được Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đánh giá là đã tuân thủ khoảng 95% chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, hệ thống kế toán áp dụng đối với các TCTD Việt Nam mới chỉ tuân thủ khoảng 50% chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngày 6/11/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 210/TT-BTC hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Theo đó, các quy định trong Thông tư 210 sẽ áp dụng từ năm tài chính 2011 cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Các yêu cầu trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin theo Thông tư 210 có sự khác biệt so với Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2007 về Chế độ Báo cáo tài chính đối với các Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, NHNN vẫn chưa ban hành văn bản để hướng dẫn các TCTD Việt Nam áp dụng.
3.2.1.7. Ổn định thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Tiếp tục duy trì kỷ luật thị trường tiền tệ nói chung và thị trường liên ngân hàng nói riêng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và thuận lợi cho hoạt động của các NHTM bằng cách:
(1) Tiếp tục điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất thị trường mở và trần lãi suất huy động một cách hợp lý theo hướng phản ánh sát hơn tín hiệu cung và cầu vốn trên thị trường. Tạo mọi điều kiện cho các ngân hàng có nhu cầu và đủ điều kiện tiếp cận nguồn tái cấp vốn của NHNN, để đảm bảo tính thanh khoản của từng ngân hàng khi cần thiết. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở chưa hoàn thiện, thì việc một NHTM có năng lực tài chính hạn chế, không đủ sức cạnh tranh trong các phiên thị trường mở, nên không đáp ứng được vốn khả dụng qua nghiệp vụ thị trường mở thì tái cấp vốn tại NHNN là biện pháp cần thiết để giúp họ giải quyết nhu cầu vốn khả dụng. Điều này rất cần thiết phải nhận thức đúng để có hành động đúng. Nâng cao vai trò người tổ chức, điều hành và giám sát thị trường tiền tệ liên ngân hàng, để nhanh chóng tạo sự ổn định và phát triển bền vững của thị trường này.
(2) Dựa vào các chuẩn mực an toàn để đánh giá thận trọng, nhận diện rõ những NHTM hoạt động thiếu lành mạnh, tốc độ tăng vốn quá nhanh, tăng trưởng tín dụng quá nóng, huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, thường dựa vào vốn vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng... đánh giá chính xác tính thanh khoản của các ngân hàng này, có những biện pháp giám sát đặc biệt theo hướng tạo cơ chế chính sách hợp lý hơn cho họ hoạt động, mặt khác qui định những yêu cầu chặt chẽ về vốn, về tỷ lệ huy động, tăng trưởng dư nợ và chỉ tiêu nợ xấu, về hệ số an toàn… để họ từng bước khắc phục hạn chế để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay. Bằng những tác động tích cực của NHNN, nhưng họ vẫn không tự khẳng định được trên thị trường, thì việc sắp xếp các ngân hàng quy mô quá nhỏ, năng lực tài chính thấp, quản trị nội bộ kém... là cần thiết phải đặt ra, để tránh rủi ro hệ thống, dẫn đến hậu quả khó lường.
(3) Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, tránh tạo niềm tin xấu cho các NHTM về sự nhượng bộ của NHNN mỗi khi có bất ổn trong hoạt động. Làm sao cho mỗi tuyên bố của NHNN về chiều hướng biến động lãi suất sẽ có tác động
hướng dẫn hành vi của thị trường. Hoàn thiện công tác thông tin báo cáo để NHNN cập nhật thông tin về cung cầu vốn khả dụng, lãi suất liên ngân hàng một cách thường xuyên thông qua hệ thống tự động. Đây là nền tảng để NHNN xác định được liều lượng can thiệp hợp lý để đạt được mục tiêu điều tiết. Tạo dựng niềm tin của xã hội vào chính sách và biện pháp thực hiện của NHNN. Chính trong giai đoạn bất ổn này là thời điểm mà NHNN có điều kiện khẳng định với các Bộ, ngành, với mỗi người dân về vị thế và tầm quan trọng của NHNN trong điều tiết vĩ mô.
(4) Cần tạo dựng mối liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn về thanh khoản, tránh những hiện tượng tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, có hành vi rủi ro đạo đức như vi phạm quy định trần lãi suất lãi suất dẫn tới làm suy yếu khả năng chống đỡ của cả hệ thống.
(5) Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành trong việc điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá và chính sách đầu tư, nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo về tài chính - tiền tệ trong nước và quốc tế.
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô tại các Ngân hàng thương mại
3.2.2.1. Tăng cường quản trị công ty và văn hóa quản trị rủi ro trong ngân hàng
Để hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng, các NHTM cần áp dụng những cơ cấu, quy trình và tiêu chuẩn quản trị kết hợp với việc phân bổ trách nhiệm hợp lý, đồng thời quan tâm đến chất lượng giám sát và kiểm soát. Đây chính là những nội dung cơ bản của quản trị công ty. Giải pháp này đưa ra phù hợp với các khuyến nghị sau đây của BIS về tăng cường quản trị công ty trong ngân hàng:
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của ngân hàng bao gồm cả phê duyệt và giám sát thực hiện các mục tiêu chiến lược của ngân hàng, chiến lược quản trị rủi ro, tăng cường quản trị công ty và nâng cao giá trị công ty. HĐQT có trách nhiệm giám sát Ban điều hành.
Theo đó, HĐQT nên phê duyệt và giám sát toàn bộ chiến lược kinh doanh của ngân hàng có tính đến lợi ích tài chính dài hạn, khả năng chấp nhận rủi ro và khả năng quản lý rủi ro hiệu quả. HĐQT phê duyệt và giám sát việc thực hiện của
ngân hàng ở các khía cạnh như: chiến lược về rủi ro tổng thể, bao gồm ngưỡng chấp nhận rủi ro, chính sách đối phó với rủi ro, quản lý rủi ro và tuân thủ; hệ thống kiểm soát nội bộ; bộ máy quản trị, các nguyên tắc và giá trị của ngân hàng, bao gồm bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp hoặc các quy định tưong đưong; hệ thống lương thưởng, trợ cấp. Trong khi thực hiện các trách nhiệm trên, HĐQT nên xem xét đến lợi ích hợp pháp của cổ đông, người gửi tiền và các nhóm lợi ích có liên quan khác. Đồng thời, đảm bảo ngân hàng duy trì mối quan hệ hiệu quả với các cơ quan giám sát.
HĐQT nên giám sát Ban điều hành như là một phần của hoạt động kiểm soát ngân hàng, xem xét mức phù hợp với chiến lược và chính sách được HĐQT ban hành, bao gồm cả mức độ chấp nhận rủi ro. HĐQT nên thường xuyên xem xét lại các chính sách và kiểm soát đối với Ban điều hành và các bộ phận kiểm soát nội bộ (kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và tuân thủ) để xác định các khu vực cần cải tiến, những rủi ro nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh. HĐQT phải đảm bảo rằng các bộ phận kiểm soát nội bộ nêu trên được thiết lập đúng, nhân viên và các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ của họ độc lập và hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Thành viên HĐQT nên và cần thiết phải yêu cầu các tiêu chuẩn, bao gồm việc được đào tạo cho vị trí của mình. Họ cần phải có một sự hiểu biết thấu đáo vai trò quản trị của họ trong ngân hàng và có thể đánh giá được các mục tiêu và tình hình tài chính của ngân hàng.
Nguyên tắc 3: HĐQT cần xác định thông lệ quản trị thích hợp cho công việc của Hội đồng và có phương tiện để đảm bảo rằng việc thực hiện được theo dõi và định kỳ xem xét để cải tiến liên tục.
Để tăng hiệu quả và cho phép tập trung trọng điểm vào các vấn đề cụ thể, HĐQT nên thành lập các ủy ban chuyên môn giúp việc cho HĐQT như ủy ban quản lý rủi ro (chịu trách nhiệm tư vấn cho HĐQT về mức độ chấp nhận rủi ro hiện tại và tương lai cũng như chiến lược và định hướng cho Ban điều hành về chiến lược đó; bao gồm các vấn đề về vốn, quản lý thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro tuân thủ, rủi ro danh tiếng và các rủi ro khác của ngân hàng).