Sơ Đồ Tam Giác Hướng Nghiệp Của K.k Platônôv

cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào trong thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy có các cách tiếp nhận khác nhau nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả thấy khái niệm quản lý bao hàm một số ý nghĩa chung đó là:

- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hoàn thành công việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.

- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.

- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.

- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.

Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng và quyết

định để tổ chức hướng tới đích bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất là một khoa học và nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con người vì mục tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản lý được đề cao.

Vì vậy chúng tôi quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.

Quá trình này có thể được mô tả bằng sơ đồ đơn giản sau đây:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Phương pháp QL

Chủ thể QL

Đối tượng QL

Mục tiêu


Công cụ QL


Hình 1.1: Mô hình về quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải biến hiện thực. Nên giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển xã hội, mục tiêu phát triển hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Do vậy cần quản lý hoạt động giáo dục như thế nào để giáo dục đáp ứng được vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội loài người. Các nhà nghiên cứu giáo dục đưa ra những khái niệm đa dạng về quản lý giáo dục.

Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cơ quan quản lý cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo

dục, của sự phát triển thế hệ và tâm lý trẻ em” 17.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” 2.

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” 21.

Như vậy là có rất nhiều những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục, nhưng tựu chung quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của người quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Trọng tâm của quản lý giáo dục của cấp vĩ mô là quản lý trường học. Trọng tâm của quản lý giáo dục vi mô là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục. Quản lý các nhà trường là quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ thống giáo dục của tất cả các quốc gia. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh13.

Tóm lại, quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh. Có thể hiểu quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ và mọi mặt hoạt động của nhà trường, vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.

1.2.3. Hướng nghiệp

Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và

xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú năng lực cá nhân. Hội nghị lần thứ 9 tháng 10 năm 1980 những người đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa, họp tại La-Ha-Ba-Na Thủ đô Cu Ba đã đưa ra định nghĩa khái niệm hướng nghiệp như sau: "Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước" [dẫn theo 18].

Định nghĩa Hướng nghiệp của liên minh châu Âu:

“Hướng nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ những dịch vụ hoặc hoạt động với mục đích hỗ trợ các cá nhân ở mọi lứa tuổi và vào mọi thời điểm trong cuộc đời đưa ra những lựa chọn về đào tạo, học tập và nghề nghiệp và quản lý sự nghiệp của mình. Những dịch vụ này có thể ở các trường học, các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức đào tạo dịch vụ tuyển dụng công, ở nơi làm việc, ở khu vực tư nhân, tình nguyện hoặc cộng đồng. Những hoạt động này có thể được tiến hành cho một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân, có thể là qua tiếp xúc từ xa như qua điện thoại, qua website... Những hoạt động này bao gồm cung cấp thông tin nghề nghiệp (bằng ấn bản, trên mạng hoặc các hình thức khác), các công cụ đánh giá và tự đánh giá, phỏng vấn, TV, những chương trình giáo dục nghề nghiệp để giúp các cá nhân phát triển nhận thức về bản thân, nhận biết cơ hội và những kỹ năng quản lý sự nghiệp), chương trình thử (lựa chọn mẫu trước khi lựa chọn chính thức), chương trình tìm kiếm việc làm và những dịch vụ chuyển tiếp” [dẫn theo 18].

Theo quan niệm mới, hướng nghiệp là một quá trình, không chỉ diễn ra ở một thời điểm của cuộc đời mà diễn ra trong suốt đời người. Mục đích không chỉ giúp con người lựa chọn nghề nghiệp phù hợp mà còn hỗ trợ con người vượt qua khó khăn, thích ứng với hoàn cảnh của một xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, phát huy được tối đa năng lực của mình để đạt được thành công trong nghề nghiệp, có được

cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.

Đối với trường phổ thông Hướng nghiệp bao gồm một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường, xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của ngành sản xuất trong xã hội.

Như vậy, bản chất của công tác hướng nghiệp trong trường Phổ thông là một hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề của học sinh. Hướng nghiệp là một quá trình giáo dục liên tục; công tác hướng nghiệp mang tính xã hội rộng rãi. Trong đề tài này chúng tôi hiểu rằng: Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm định hướng sự lựa chọn nghề cho học sinh một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.

1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp

Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện giúp mỗi học sinh có sự hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường hoạt động và tháo gỡ vướng mắc hoặc rèn luyện bản thân từ đó, mỗi học sinh tự xác định được đâu là nghề nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp với mình.

Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường, hoạt động tư vấn nghề có liên quan tới Hiệu trưởng, Ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, thư viện, y tế,... Trong đó, Hiệu trưởng là người phụ trách chung về các hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường, trong đó có hoạt động tư vấn. Hiệu trưởng có trách nhiệm thông qua và ký các quyết định về kế hoạch tiến hành các hoạt động tư vấn trong và ngoài trường. Ban hướng nghiệp chịu trách nhiệm thu thập xử lý những thông tin do các bộ phận cung cấp, đưa ra những nhận định, đánh giá sơ bộ về xu hướng nghề của học sinh. Những thông tin sau xử lý do ban hướng nghiệp thực hiện sẽ là những tài liệu bổ ích cho cán bộ làm công tác tư vấn khi tiến hành hoạt động này, làm cho nội dung tư vấn có tính sát thực, đáp ứng đúng nhu cầu định hướng nghề của đối tượng tư vấn. Ban hướng nghiệp còn chịu trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng đề xuất kế hoạch và tổ chức các hoạt động tư vấn về nhân lực, cơ sở vật

chất,... Phù hợp kế hoạch năm học của nhà trường trên từng loại đối tượng cụ thể. Giáo viên bộ môn thu thập và cung cấp những thông tin có liên quan thái độ, năng lực học tập của từng học sinh đối với những môn học cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm cung cấp những thông tin phản ánh trình độ nhận thức xã hội, phẩm chất đạo đức, kỹ năng hòa nhập với cộng đồng của mỗi học sinh do mình phụ trách. Mỗi giáo viên chủ nhiệm còn có trách nhiệm tập hợp những thông tin do những bộ phận khác cung cấp để thiết lập các phiếu đánh giá về xu hướng nghề đối với từng học sinh trong lớp làm cơ sở cho hoạt động tư vấn. Ðoàn Thanh niên thu thập và cung cấp những thông tin về năng lực hoạt động xã hội, tập thể, về ý thức, thái độ, lối sống của mỗi thành viên trong tổ chức. Ðáng chú ý, học sinh là đối tượng của hoạt động tư vấn đồng thời là chủ thể của quá trình tiếp nhận thông tin nghề do hoạt động tư vấn mang lại học sinh không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin do chủ thể tư vấn cung cấp mà cùng với nó là quá trình lựa chọn những thông tin hữu ích phù hợp với năng lực, sở trường, tình trạng sức khỏe và nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.

Vì vậy, hoạt động hướng nghiệp cần giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội, phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và của địa phương nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham gia vào lao động sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh tế quốc dân, của địa phương, những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, biết đối chiếu với sự phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh lý sức khỏe của bản thân để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề. Tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về các mối quan hệ xã hội và ý thức cầu tiến bộ của học sinh để các em tích cực tham gia các hình thức lao động kỹ thuật do nhà trường tổ chức, nâng cao ý thức và thái độ lao động, có dịp thử sức mình trong hoàn cảnh thực tiễn, từ đó kết luận về sự phù hợp nghề nghiệp của bản thân. Phải làm cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn nghề, có khả năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của mình.

GDHN là hoạt động phức tạp bao gồm nhiều thành phần, chịu tác động của nhiều yếu tố, nằm trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân người được hướng nghiệp với môi trường sống, môi trường lao động, môi trường giáo dục, tác động của thị trường lao động cũng như tác động nhiều mặt của tâm lý xã hội.

Theo K.K Platônôv, các thành phần của hoạt động GDHN được sơ đồ hóa thành tam giác hướng nghiệp thể hiện trên sơ đồ sau:

Hình 1 2 Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K K PLATÔNÔV 1 2 5 Quản lý hoạt 1

Hình 1.2. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV


1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Quản lý hoạt động hướng nghiệp là một bộ phận của QLGD, là một hệ thống các tác động từ phía chủ thể quản lý đến khách thể một cách có định hướng, có chủ đích rõ ràng thông qua công cụ quản lý, phương tiện quản lý nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.

Quản lí hướng nghiệp bao gồm những yếu tố cơ bản sau:

Chủ thế quản lí là một cá nhân hay nhóm người được giao quyền hạn quản lý và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn lực cho công tác HN tại địa bàn, đơn vị đang quản lý. Trong quản lý HN, chủ thể quản lý là lãnh đạo hoặc chuyên viên phụ trách HN của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Ban giám hiệu nhà trường ở địa phương có chức năng HN cho HS trên địa bàn. Trên cơ sở quyền hạn, trách nhiệm và năng lực của mình, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng bằng phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt mục tiêu HN.

Đối tượng quản lý là tất cả những người thực hiện và nhận nhiệm vụ HN, bao gồm các GV và CB phụ trách HN, tập thể HS ở các trường THCS; các tổ chức, đoàn

thể xã hội như Hội cha mẹ HS, hội LHPN, các doanh nghiệp… Đối tượng quản lí còn bao gồm các hình thức HN, ngân sách, cơ sở vật chất và thiết bị GD cho HN và hệ thống TT cho công tác HN.

Công cụ quản lí là những phương tiện mà cán bộ QLHN sử dụng trong quá trình quản lí nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ và phối hợp HĐ của các tác nhân HN và HS trong việc thực hiện mục tiêu công tác HN. Công cụ chủ yếu để QLHN là các quy định của Nhà nước và Bộ GD&ĐT đối với công tác HN, là các cơ chế và chính sách cho công tác HN.

Phương pháp quản lí là cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau của cán bộ QLHN đến hệ thống bị quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Phương pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn công cụ, phương tiện quản lí và lựa chọn cách thức tác động của CBQLHN tới đối tượng quản lý.

Để đạt được mục tiêu của công tác HN, cần thiết phải QLHN nhằm đảm bảo thực hiện được những công việc sau có hiệu quả:

Chỉ đạo và điều hành xây dựng “Tầm nhìn hướng nghiệp”; Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lí và bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CB và GV có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Tạo ra sự thống nhất ý chí trên con đường đi tới mục tiêu HN giữa những người làm nhiệm vụ quản lí với các tác nhân HN và HS.

Hỗ trợ và tạo động lực cho các tác nhân tham gia công tác HN, đồng thời khuyến khích mọi người phát huy cao độ năng lực cũng như khả năng sáng tạo thông qua việc thực hiện các chế độ và chính sách khen thưởng hợp lí;

Huy động phối hợp, sử dụng và khai thác tối đa các nguồn lực trong và ngoài ngành GD cho công tác HN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu HN cho HS;

Thường xuyên thu thập các thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ HN của các CSGD, các cá nhân và các bộ phận ở CSGD để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

1.2.6. Phân luồng

Về khái niệm: Phân luồng học sinh sau THCS là việc lựa chọn, sắp xếp mang

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí