Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Hoạt Động Trải Nghiệm Trong Dạy Học Môn Ngữ Văn Ở Các Trường Thcs Th Nh Phố Việt Tr Tỉnh Phú Thọ

2 5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

Tác giả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thu được kết quả sau:


2.87


2.78

2.55

3.25


3.38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.

2.72

Phối hợp giữa các LLGD

Quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - 12


ĐK CSVC...


Đặc điểm HS

Điểm TB

NT và NL của GV


NT và NL của CBQL


CS đổi mới GD


0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4


Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về các ếu tố ảnh hưởng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Qua kết quả đánh giá của CBQL, GV, tác giả nhận thấy đa số CBQL, GV đánh giá các yếu tố đều ảnh hưởng đến hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Trong đó, yếu tố “Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý về hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn” được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB = 3.38, mức độ đánh giá là “Rất ảnh hưởng”, yếu tố “Đặc điểm học sinh” được đánh giá là ít ảnh hưởng so với 4 yếu tố còn lại, ĐTB = 2.55, mức độ đánh giá là “Ảnh hưởng”

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

2.6.1. Thành công và nguyên nhân

- Đội ngũ giáo viên nhà trường đa phần là nhiệt tình trách nhiệm, tích

cực áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy các bộ môn nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng.

- GV đã nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình dạy học, trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy, nghiêm túc thực hiện mọi nội quy, quy chế của nhà trường và của ngành đề ra. Đội ngũ GV môn Ngữ văn trẻ nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, cóphương pháp giảng dạy mới đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển đa dạng các hình thức hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động giáo dục trải nghiệm, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.

- Việc khai thác CSVC, trang thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn bước đầu đạt kết quả, tạo ra sự chuyển biến mới trong QL hoạt động DH ở các trường THCS trên địa bàn. Từ đó, CSVC nhà trường ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt hơn cho hoạt động DH.

2.6.2. ạn chế và ngu ên nhân

- Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Chính vì thế, họ chưa thực sự trách nhiệm, tâm huyết với nghề, thiếu sự chủ động trong tổ chức các HĐTN trong dạy học bộ môn.

- Một số cán bộ quản lý chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS. Một số cán bộ quản lý còn làm việc theo cảm tính, chưa khoa học. CBQ đã thực hiện nhiều biện pháp để tác động đến ý thức, nhận thức của giáo viên về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tuy nhiên còn chưa thường xuyên và thiếu tính hệ thống, đồng bộ.

- Nhiều giáo viên đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn nhưng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của bộ môn. Tồn tại một số giáo viên ngại đổi mới, chưa tích cực trong quá trình tự học, tìm tòi những phương pháp, hình thức tổ chức trải nghiệm tích cực cho HS.

- Việc quản lý xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động trong dạy học Ngữ Văn còn thiếu sự quan tâm, nặng về hình thức chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu để hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất người học. Giáo viên chưa chủ động trong quá trình thiết kế hoạt động trải nghiệm, các nội dung chậm đổi mới, không phù hợp với đặc thù bộ môn Ngữ văn và đặc điểm HS của nhà trường.

- Kỹ năng tin học, kỹ năng khai thác, ứng dụng internet vào tìm kiếm, mở rộng kiến thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn còn rất hạn chế.

- Công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bộ môn Ngữ văn chưa sâu sát, thiếu hiệu quả. Hoạt động tự đánh giá của HS hay đánh giá của HS dành cho GV môn Ngữ văn trong các hoạt động trải nghiệm còn chưa chú trọng.

- Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn chưa thể hiện tính sáng tạo.

- Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn chưa đồng bộ, một số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ chức, quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.

- Chính sách, chế độ phụ cấp cho đội ngũ giáo viên Ngữ văn còn hạn hẹp, chưa tạo được động lực cho GV đổi mới phương pháp dạy học

Tiểu ết chương 2

Qua khảo sát thực trạng, nhận thấy hiện nay, chất lượng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, chưa được thực hiện một cách toàn diện khoa học, từ việc xây dựng chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQ , GV, huy động các lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.

Qua khảo sát cho thấy, hoạt động trải nghiệm hay quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đã được nhận thức đúng đắn, CBQ nhà trường đã quan tâm chỉ đạo; GV đã nỗ lực thực hiện và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những bất cập, tồn tại cần giải quyết: hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn còn chưa được thực hiện đồng bộ, hệ thống; Các nội dung còn chưa đa dạng; hình thức và phương pháp tổ chức chưa có sự đổi mới; Công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động còn yếu; Hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động cũng còn nhiều bất cập...

Để nâng cao chất lượng DH nói chung và chất lượng bộ môn Ngữ văn nói riêng, nhất thiết phải có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý DH, hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS.

Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm giúp Hiệu trưởng chuyên môn quản lý tốt hoạt động dạy học của mình, qua đó nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các biện pháp được trình bày và khảo sát tính cần thiết, khả thi ở chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN L HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠ HỌC M N NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ


3 1 Các nguyên tắc đề uất biện pháp

3.1.1. Ngu ên tắc đảm bảo tính hệ thống

Tập hợp các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đưa ra phải lấy mục tiêu cấp học THCS, mục tiêu của hoạt động dạy học làm mục tiêu cần đạt được. Phải liên hệ chặt chẽ với nhau một cách có logic, tạo thành một thể thống nhất, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng của các biện pháp. Bên cạnh đó nhà quản lý và đối tượng quản lý cũng phải thực hiện các biện pháp đó một cách nghiêm túc, chặt chẽ.

3.1.2. Ngu ên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng và đề xuất biện pháp quản lý HĐTN trong dạy học trải nghiệm môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ phải xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, từ thực tiễn, phải dựa trên những điều kiện để triển khai. Trong thực tế, một số biện pháp đó được triển khai và phát huy tác dụng bước đầu ở các trường THCS thành phố Việt Trì. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, một số biện pháp cần hoàn thiện và điều chỉnh phù hợp với yêu cầu mới đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung và các trường THCS thành phố Việt Trì nói riêng. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn cho phép người nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì.

3.1.3. Ngu ên tắc đảm bảo tính phù hợp

Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân

cách của HS theo đúng mục tiêu giáo dục của cấp học, được thể hiện rõ trong mục tiêu giáo dục tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các môn học cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi mục tiêu GD của nhà trường phải là “ thước đo”, là chuẩn để đánh giá hiệu quả của các giải pháp. Vì mục tiêu được phân thành nhiều cấp độ khác nhau (mục tiêu tổng quát, mục tiêu bộ phận) cho nên các biện pháp đề ra phải phân thành nhiều cấp theo tính chất quy mô của các hoạt động và theo từng giai đoạn cụ thể thì hiệu quả sẽ cao hơn

3 2 Một số biện pháp quản l hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS th nh phố Việt Tr tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho L GV, HS, PHHS về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạ học môn Ngữ văn

3.2.1.1. Mục tiêu

Hiệu trưởng nhà trường phải làm cho mọi CBQL, GV, HS, PHHS và các lực lượng liên quan hiểu rõ vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn. Từ đó, nâng cao trách nhiệm của mình trong thực hiện các HĐTN nói chung và trong tổ chức dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Mặt khác, đảm bảo cho các lực lượng nhận thức rõ về nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, yêu cầu về năng lực cần có của người giáo viên để tổ chức HĐTN. Qua đó, sự phối kết hợp của các lực lượng giáo dục sẽ giúp nâng cao hiệu quả HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn.

Từ nhận thức này, cán bộ quản lý và giáo viên sẽ có quan điểm, thái độ và ý thức trách nhiệm, tham gia tích cực vào quá trình tổ chức HĐTN trong dạy học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng ở các trường trung học cơ sở.

3.2.1 2. Nội dung và cách thực hiện

Đối với Hiệu trưởng

- Xác định rõ các nội dung để tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn:

+ Hoạt động trải nghiệm là gì?

+ Tại sao phải tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn cho HS?

+ Nhiệm vụ, vai trò của các lực lượng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

+ Nội dung của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn đối với học sinh THCS là gì?

+ Các hình thức và phương pháp để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn là gì?

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

+ Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ra sao để đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới (trong đó có môn Ngữ văn).

- Xây dựng kế hoạch và tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, tư vấn, chia sẻ, … về sự cấp thiết, vai trò và tầm quan trọng của việc tổ chức HĐTN trong dạy học ở các trường THCS (trong đó có dạy học môn Ngữ văn) cho các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, cho GV, PHHS và HS. Đưa ra lợi ích của việc vận dụng HĐTN đối với dạy học môn Ngữ văn, đối với sự phát triển các năng lực, các phẩm chất trí tuệ của học sinh.

- Tổ chức cho GV và HS được học hỏi kinh nghệm tổ chức HĐTN trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng thông qua các hoạt động học tập, giao lưu với các trường bạn đã tổ chức thành công các HĐTN trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng.

Đối với Tổ trưởng chuyên môn

- Tổ chức học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn bản của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD&ĐT, các văn bản của Ngành về chương trình, đổi mới dạy học, đổi mới phương pháp và kiểm tra đánh giá, nghiên cứu, học tập chương trình GDPT 2018 một cách thấm nhuần; học tập các văn bản hướng dẫn tổ chức, thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong dạy học để quán triệt một

cách sâu sắc đảm bảo cán bộ, giáo viên thấu hiểu và thống nhất quan điểm trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học đạt hiệu quả, tránh nhìn nhận một cách phiến diện.

- Tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện về tình hình thực tiễn dạy học môn Ngữ văn và tổ chức các HĐTN trong dạy học Ngữ văn để thấy được vai trò, tầm quan trọng của HĐTN đối với hiệu quả dạy học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng, giúp GV hiểu rõ về vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng HĐTN trong dạy học Ngữ văn cho HS ở nhà trường.

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp, kỹ năng tổ chức HĐTN trong dạy học bộ môn Ngữ văn; tổ chức các giờ dạy mẫu về hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn; các hoạt động dự giờ, thăm lớp, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trong và ngoài nhà trường.

Đối với giáo viên

- Chủ động trong việc tìm tòi, tự học, tự bồi dưỡng thông qua các văn bản, tạp chí, sách báo, các bài viết về tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói chung, trong môn Ngữ văn nói riêng; học tập qua các kênh thông tin, các tài liệu hướng dẫn, các băng đĩa minh họa các tiết học trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn tiêu biểu,…

- Làm tốt vai trò cầu nối, tuyên truyền viên đến HS, phụ huynh HS và xã hội để nâng cao nhận thức cho họ về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

- Có sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ của GV, PHHS, HS và các tổ chức xã hội đối với tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn.

- BGH nhà trường, tổ chuyên môn lập kế hoạch phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong GV, HS, PHHS về vai trò, vị trí của HĐTN trong dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh.

Xem tất cả 148 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí