của nhà trường ngày một hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, tạo điều kiện huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động GDMT trong các trường THPT.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động GDMT của nhà trường thuận lợi, hiện đại sẽ giúp GV tổ chức hoạt động GDMT hiệu quả, đầu tư xây dựng thư viện, đầu tư máy tính kết nối Internet để GV có thể tự bồi dưỡng, tự học và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động GDMT trong tiến trình dạy học.
Yếu tố “Tính tích cực học tập của học sinh” được đánh giá ảnh hưởng với điểm đánh giá 2.73 điểm. Nếu HS nhận thức được mục tiêu, nội dung và các hình thức GDMT thì sẽ có ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường ở thị xã Phổ Yên hiện nay.
Về chương trình và kế hoạch dạy học môn học: Hiện nay, trong chương trình môn học, nội dung GDMT được tích hợp trong từng bài của các môn chiếm ưu thế như Vật lý, Hóa học, Sinh học. Trong chương trình môn vật lý lớp 12 chỉ chiếm 3 tiết. Ngoài ra, GV chủ động lồng ghép nội dung GDMT đối với bài học có liên quan.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
2.6.1. Kết quả đạt được
GV đã quan tâm đến việc xây dựng các hệ thống tri thức, kĩ năng cho HS trong GDMT, việc gắn những kiến thức GDMT với thực tế, tích hợp lồng ghép trong các môn học như: Hóa học, Vật lý, Sinh học…tuy nhiên vẫn còn biểu hiện thiếu chặt chẽ, logic. Chúng tôi tiến hành dự giờ bài giảng của GV cho thấy tiết dạy lồng ghép GDMT còn mang tính chung chung, hoạt động mang tính lặp đi lặp lại hàng năm chưa có định hướng rõ nét, chưa sáng tạo.
GV lồng ghép GDMT cho HS chủ yếu tập trung vào cung cấp kiến thức dựa trên nội dung sách giáo khoa, chưa quan tâm đến thái độ và hành vi của HS đối với MT. Khi tổ chức dạy học môn học này, GV khai thác các nội dung GDMT chủ yếu thông qua việc tổ chức cho HS quan sát tranh (trong sách giáo khoa hoặc bộ đồ dùng dạy học tối thiểu), yêu cầu HS đọc nội dung sách giáo khoa để tìm hiểu,
thảo luận các kiến thức; GV giảng giải, cung cấp thêm cho học sinh thông tin, số liệu, nội dung bổ sung những gì đã được ghi trong sách giáo khoa. Một số GV trẻ chưa dành thời lượng quá ít để phân tích cho HS tình hình môi trường hiện nay: sự nhiễm bẩn đối với không khí, đất, nước, biển, đại dương, nguyên nhân và hậu quả sinh thái đối với môi trường.
CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng trong giáo dục các mục tiêu GDMT cho HS, thực hiện GDMT qua các nội dung như: Cung cấp cho HS tri thức về ô nhiễm MT và một số biện pháp bảo vệ môi trường, Cung cấp cho HS hệ thống tri thức về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, tình hình sử dụng các loại tài nguyên và hậu quả đối với môi trường. GV đã thực hiện các phương pháp dạy học như: Phương pháp thuyết trình, phương pháp sử dụng bài tập, và các hình thức dạy học như: Lồng ghép, dạy học tích hợp trong nội bộ môn học….
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phương Pháp Và Hình Thức Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
- Thực Trạng Kiểm Tra, Đánh Giá Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
- Thực Trạng Chỉ Đạo Thực Hiện Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Phổ Thông
- Chỉ Đạo Tích Hợp Nội Dung Giáo Dục Môi Trường Và Đổi Mới Phương Pháp, Hình Thức Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh
- Chỉ Đạo Đảm Bảo Các Điều Kiện Hỗ Trợ Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh
- Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - 14
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Các phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp sử dụng bài tập GV đã sử dụng đạt hiệu quả tốt. Trong hoạt động GDMT, vai trò của nhà trường, GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn đã có sự phối hợp tốt.
Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông như thực trạng lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục môi trường, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh các trường trung học phổ thông thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Trong công tác tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng các trường đã quan tâm chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện kế hoạch, Tổ chuyên môn họp nhóm định kỳ có sự thống nhất trong mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học từng bài.
Trong công tác kiểm tra, đánh giá, các nội dung thực hiện thường xuyên là: GV tự đánh giá về công tác GDMT qua các nội dung: hiệu quả giáo dục, tự học của bản thân, những đề xuất với tổ, với nhà trường… ; các GV chủ động, tự giác tham gia các hoạt động kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch.
2.6.2. Tồn tại, hạn chế
Các phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực địa chưa đạt hiệu quả cao.
Hiện nay các trường THPT chưa tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về giảng dạy tích hợp GDMT với những tổ chuyên môn đã tổ chức thành công; các điều kiện về cơ vật chất, thiết bị dạy học, tài chính, xây dựng môi trường dạy học để phục vụ cho hoạt động GDMT còn chưa đảm bảo. CBQL chưa kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất quá trình thực hiện GDGMT của GV.
CBQL các trường THPT còn xem nhẹ lập kế hoạch GDMT chung cho cả năm học, kế hoạch chưa tiến hành rút kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động giáo dục môi trường cho HS, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế, Hiệu trưởng thực hiện phân cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDMT với các cấp độ Khối.
Các trường THPT chưa đáp ứng được cơ vật chất, thiết bị dạy học, tài chính, xây dựng môi trường dạy học để phục vụ cho hoạt động GDMT.
Các nội dung tiến hành chưa thường xuyên như: Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập tiêu chí kiểm tra, đánh giá; Giám sát việc thực hiện dạy học GDMT của GV…
Nguyên nhân của hạn chế
Các trường THPT ở thị xã Phổ Yên hiện nay cơ sở vật chất đã xuống cấp, một số thiết bị dạy học bị hỏng, hao mòn nhanh, tuy nhiên, do tài chính hạn hẹp nên cơ sở vật chất chưa được đầu tư, thiết bị dạy học, thiết bị thí nghiệm chưa có kế hoạch mua mới thay thế.
Khó khăn về năng lực GDMT của GV nên GV chủ yếu lồng ghép GDMT cho HS chủ yếu tập trung vào cung cấp kiến thức dựa trên nội dung sách giáo khoa, chưa quan tâm đến thái độ và hành vi của HS đối với MT.
Chưa có sự phối hợp hiệu quả với Hội cha mẹ HS, các lực lượng xã hội và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng, chúng tôi thu được những kết quả như sau: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động GDMT cho HS các trường THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cho thấy: CBQL, GV đã nhận thức được tầm quan trọng trong giáo dục các mục tiêu GDMT cho HS, thực hiện GDMT qua các nội dung, tuy nhiên, GV chưa kết hợp và sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù trong GDMT cho HS, chưa đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức giáo dục môi trường chưa sử dụng hiệu quả hình thức dạy học tích hợp liên môn, tích hợp xuyên môn…Trong quá trình thực hiện hoạt động GDMT cho HS, đã phối hợp với GV chủ nhiệm, GV bộ môn, tuy nhiên chưa xây dựng cơ chế phối hợp và nội dung phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDMT cho HS các trường THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cho thấy, Hiệu trưởng các trường chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, Tổ chuyên môn họp nhóm định kỳ có sự thống nhất trong mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học từng bài. Tuy nhiên, trong kế hoạch rút kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động giáo dục môi trường cho HS, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế; Hiện nay các trường THPT chưa tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm về giảng dạy tích hợp GDMT với những tổ chuyên môn đã tổ chức thành công; các điều kiện về cơ vật chất, thiết bị dạy học, tài chính, xây dựng môi trường dạy học để phục vụ cho hoạt động GDMT còn chưa đảm bảo. CBQL chưa kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất quá trình thực hiện GDGMT của GV.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Giáo dục môi trường nằm trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, nên việc quản lý giáo dục môi trường cho học sinh THPT phải căn cứ vào nền tảng của chương trình giáo dục phổ thông. Quản lý GDMT cho HS các trường THPT phải đặt trong mối quan hệ với các môn học, bên cạnh đó, quản lý GDMT không thể tách rời với các hoạt động khác trong nhà trường phổ thông, vì GDMT là một bộ phận trong giáo dục phổ thông tổng thể. Tính hệ thống thể hiện ở các biện pháp liên quan đến các cấp quản lý trong nhà trường từ Ban giám hiệu, Tổ trưởng Tổ bộ môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
GDMT cho học sinh là một vấn đề cấp thiết, được các cấp quản lý, các nhà trường và các công trình nghiên cứu quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện GDMT cho học sinh, đã có nhiều biện pháp được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn quản lý, và qua đó có những biện pháp thể hiện tính hiệu quả của nó. Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất biện pháp mới cho quản lý GDMT của học sinh, chúng tôi kế thừa những biện pháp của các công trình nghiên cứu trước đó nhằm áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của các trường THPT ở thị xã Phổ Yên.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đưa ra các biện pháp quản lý GDMT cho HS các trường THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên khi áp dụng phải có tính khả thi. Muốn vậy GDMT phải kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đa dạng, linh hoạt và đặc thù. Phải chú ý đến việc hướng dẫn các hoạt động chủ đạo
phù hợp với các đối tượng giáo dục. Trong quá trình xây dựng các biện pháp quản lý GDMT cho HS các trường THPT phải được thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt có tính khả thi nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh các trường THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng thể hiện ở khâu lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện và chỉ đạo tổ chức kế hoạch, thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động GDMT sẽ giúp hiệu trưởng phát hiện, điều chỉnh kịp thời những khó khăn của người thực hiện.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Chỉ đạo lập kế hoạch quản lí chỉ đạo tổ chức hoạt động GDMT
- Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn lập kế hoạch, trong kế hoạch xác định được các mục tiêu và nội dung, hình thức, và phương pháp dạy học GDMT cụ thể cho từng năm học, từng học kỳ của toàn trường cũng như từng khối lớp. Kế hoạch huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội vào giáo dục môi trường cho học sinh. Kế hoạch dự kiến thời gian thực hiện, địa điểm thực hiện.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng các trường THPT chỉ đạo Tổ chuyên môn tìm hiểu, khảo sát thực trạng năng lực dạy học GDMT cho HS, đánh giá chất lượng, hiệu quả về GDMT của năm học trước, các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện GDMT cho HS.
Đảng ủy cũng như Ban Giám hiệu nhà trường THCS xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch, đó chính là chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tập thể học sinh, là yếu tố quyết định trong việc thực hiện GDMT cho HS.
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng được kế hoạch lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn, đồng thời có kế hoạch cho cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, các Tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch chung để xây dựng kế hoạch
riêng, yêu cầu kế hoạch càng cụ thể, chi tiết thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện GDMT.
Trong kế hoạch, Hiệu trưởng chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động GDMT. Vì vậy, Hiệu trưởng chỉ đạo trong kế hoạch phải dự trù nguồn tài chính để đảm bảo việc tổ chức thực hiện, nguồn tài chính huy động từ phụ huynh học sinh, cựu học sinh thành đạt, từ các doanh nghiệp trên địa bàn trường và các tổ chức, cá nhân khác phục vụ cho hoạt động GDMT.
* Chỉ đạo tổ chức các hoạt động GDMT
Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo GDMT, quy định chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban chỉ đạo, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo, quy định trách nhiệm cụ thể đối với Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn. Hiệu trưởng phải bố trí sắp xếp các cá nhân cho đúng người, đúng việc, quy định chức năng, quyền hạn từng người.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng GDMT cho GV:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức GDMT, đối với GV trẻ, phần liên hệ thực tiễn còn kém, phương pháp dạy học và kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, bồi dưỡng cho GV mới vào nghề về mục tiêu, nội dung, hình thức và các phương pháp dạy học đặc thù trong GDMT. Bên cạnh đó, bồi dưỡng cho đội ngũ này kỹ năng GDMT cho HS, đó là lập kế hoạch GDMT, tổ chức dạy học GDMT.
Hình thức bồi dưỡng có thể là bồi dưỡng tại chỗ, yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn đưa những nội dung này để trao đổi trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, chọn cử các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên trẻ. Mặt khác yêu cầu giáo viên trẻ tích cực dự giờ đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm hay và rút kinh nghiệm những hạn chế. Bên cạnh đó bản thân đội ngũ giáo viên trẻ phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về môi trường, tình hình ô nhiễm môi trường, kiến thức về dạy học tích hợp, dạy học lồng ghép.
Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức các buổi tập huấn sau:
Tập huấn kĩ năng dạy học liên môn, kĩ năng tích hợp mục tiêu, nội dung bài dạy với tình hình ô nhiễm môi trường ở địa phương, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học lồng ghép trong nội bộ môn học.
Tập huấn kĩ năng kiểm tra, đánh giá dựa trên biểu hiện hành vi của học sinh thay vì kiểm tra kiến thức như trước.
Tập huấn kĩ năng tổ chức các giờ học ở các không gian khác nhau (ngoài lớp học). Tập huấn kĩ năng “nghiên cứu bài học”.
Tập huấn các phương pháp dạy học như: Phương pháp thực địa, phương pháp thí nghiệm, phương pháp dạy học dự án…
- Tổ chức dạy học lồng ghép tích hợp GDMT thông qua các môn học chiếm ưu thế:
GDMT không giống như quản lý các bộ môn văn hóa, không có hệ thống, không có chương trình, sách giáo khoa, không có đội ngũ GV được đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn hóa…nội dung kiến thức GDMT nằm rải rác ở các môn học, các tài liệu mang tính chuyên ngành đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có kiến thức nhất định về MT, chọn lọc những nội dung phù hợp, phải tăng cường công tác QL sao cho GDMT đạt được mục đích cuối cùng là HS được trang bị kiến thức, một ý thức trách nhiệm cao cả đối với sự phát triển bền vững của địa phương, một kỹ năng biết đánh giá vẻ đẹp thiên nhiên và biết tham gia giải quyết những vấn đề về MT ngay nơi mình sinh ra và lớn lên.
Trước hết Hiệu trưởng cần tăng cường công tác quản lý kế hoạch GDMT của GV đối với các môn học có lồng ghép tích hợp. Các nội dung phải phù hợp với từng môn, lớp học thậm chí bài học.
Mỗi tiết học có lồng ghép hay tích hợp nội dung GDMT cần cụ thể, rõ ràng phù hợp với nội dung và thời lượng tiết dạy, bài dạy đảm bảo HS tiếp cận được kiến thức, để học sinh có thể hiểu để vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Nhằm thống nhất nội dung các bài học, các khối học HT có thể giao cho các tổ chuyên môn xây dựng chương trình vì kiến thức tích hợp trong hầu hết các môn học. Từ việc sắp xếp theo bài, theo môn, theo khối Hiệu trưởng dễ dàng kết hợp được quản lý chương trình bộ môn và GDMT một cách thuận lợi.