Chỉ Đạo Đổi Mới Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Và Phản Hồi Thông Tin Để Cải Tiến Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở

Trình bày rõ các công việc học sinh cần làm: số công việc, thứ tự các công việc, yêu cầu đối với mỗi công việc để các em nắm được nhiệm vụ cần hoàn thành với mỗi chủ đề giáo dục hướng nghiệp;

Trong khi thuyết trình, người dạy cần lưu ý sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tóm tắt lại những nội dung chính sau mỗi phần trình bày của mình.

Ví dụ: Khi dạy chủ đê tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, giáo viên có thể dành 20 phút đầu giờ để thuyết trình về các khái niệm, sự cần thiết phải tư vấn định hướng học tập và chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản thân và nhu cầu xã hội để học sinh có những kiến thức nền tảng về chủ đề này, thuận lợi cho triển khai các nội dung tiếp theo trong chủ đề.

+ Nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm

Dạy nghề là một chu trình do hai chủ thể thầy và trò đảm nhiệm. Trong quá trình đó, thầy có chức năng điều khiển hoạt động nhận thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp của học sinh còn học sinh có nhiệm vụ học tập rèn luyện nhằm chiếm lĩnh được nghề nghiệp nhất định, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Khác với điều khiển cỗ máy, đối tượng điều khiển của thầy là những nhân cách có cấu trúc tâm lý phức tạp, luôn vận động và phát triển. Vì vậy, muốn dạy học và giáo dục đạt hiệu quả cao thầy phải có những tri thức, phương pháp phát hiện, phân tích nắm được đặc điểm tâm lý của từng cá nhân học sinh cũng như tâm lý chung của tập thể, của các nhóm khác nhau trong tập thể đó..v.v… Cụ thể là thầy phải biết được trình độ phát triển, mức độ hiểu biết và nắm vững tri thức, kĩ năng nghề nghiệp của học sinh đến đâu, những vấn đề mới nảy sinh ở học trò trong quá trình học lý thuyết và thực hành nghề, những diễn biến về tư tưởng và đạo đức của học sinh.v.v…

Tóm lại, dạy học và giáo dục muốn đạt hiệu quả cao phải dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về thế giới tâm lý của học sinh. Vì vậy, năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục được xem là chỉ số cơ bản của năng lực sư phạm.

+ Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng

Trong thời đại khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển vô cùng mạnh mẽ, những biến đổi sâu sắc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của toàn nhân loại thì việc học tập suốt đời là biểu hiện chung của con người hiện nay. Người giáo viên, hơn ai hết với thiên chức nghề nghiệp của mình càng phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao, hoàn thiện nhân cách của mình. Quá trình hình thành và phá triển nhân cách nghề nghiệp cho học trò, cũng là quá trình người giáo viên dạy nghề tái tạo lại và giúp họ lĩnh hội những tri thức văn hóa khoa học kĩ thuật và công nghệ mà nhân loại đã khám phá ra. Vì vậy nhân cách của người thầy nói chung và trình độ văn hóa, tri thức khoa học, công nghệ cùng với tay nghề nói riêng của họ có tính quyết định đến chất lượng đào tạo nghề nghiệp.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

* Đối với CBQL:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.

- Chỉ đạo từ khâu lập kế hoạch theo chủ đề để lựa chọn hình thức, nội dung và phương pháp GDHN phù hợp từng khối lớp

- Tăng cường chỉ đạo đến TCM, GV, GVCN, cán bộ Đoàn-Đội hoạt động GDHN theo chủ đề đã chọn.

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 13

* Đối với GV:

- Thường xuyên nắm được những xu hướng và sự phát triển của ngành khoa học, kĩ thuật và công nghệ mà mình giảng dạy.

- Hiểu biết những tri thức khoa học kĩ thuật và công nghệ có liên qua đến nghề nghiệp mình dạy.

- Thường xuyên rèn luyện tay nghề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Tham khảo sách, báo về các khoa học xã hội và nhân văn để có một vốn văn hóa rộng

- Tham khảo những tài liệu, tham dự các lớp tập huấn chuyên đề, tham gia các hội giảng nhằm tiếp thu và vận dụng những phương thức và cách đào tạo mới nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ.

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phản hồi thông tin để cải tiến ở các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện giám sát GDHN của học sinh giúp cho việc triển khai mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện GDHN đạt hiệu quả cao.

Thông qua cơ chế giám sát, giúp giáo viên và học sinh tự kiểm tra, tự giám sát các kết quả hoạt động để kịp thời điều chỉnh quá trình GDHN của học sinh đạt hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải xây dựng tiêu chuẩn, cơ chế giám sát tổ chức GDHN của học sinh THCS trên quy mô toàn trường, quy mô khối lớp và quy mô từng lớp, có chế tài xử lý nếu giáo viên, học sinh vi phạm những quy định chung về mục tiêu, nội dung chương trình GDHN đã được phê duyệt.

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên, GVBM làm tốt các nội dung để làm cơ sở tiền để xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế giám sát: về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, Nội dung và công cụ đo kết quả đạt được ở mỗi học sinh và tập thể học sinh.

- Triển khai thống nhất Nội dung giám sát quản lý GDHN của học sinh trong nhà trường theo từng quy mô tổ chức hoạt động.

- Ban giám hiệu thường xuyên tiến hành kiểm tra kế hoạch giáo dục của GVCN qua từng chủ đề trước khi tiến hành.

+ Hướng dẫn GVCN thiết kế hoạt động giáo dục theo mẫu và thống nhất Nội dung đánh giá, xếp loại học sinh tham gia hoạt động giáo dục.

+ Sau các hoạt động giáo dục Ban giám hiệu thu thập thông tin qua báo cáo tổng kết GDHN của từng lớp, kết hợp báo cáo tổng kết của GVCN.

+ Thông báo kết quả đánh giá hoạt động giáo dục của các lớp trước toàn trường và trong các cuộc họp GVCN.

- Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề HĐGDHN, dạy nghề phổ thông, triển khai và thực hiện nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra ở giáo viên.

- Hàng tuần cần có giao ban để nắm thông tin về tình hình triển khai thực hiện công tác HN. Ban hướng nghiệp tham mưu cho Hiệu trưởng để điều chỉnh kế hoạch một cách kịp thời, chính xác.

- Các báo cáo tổng kết cần tìm ra những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra những biện pháp phù hợp, đưa hoạt động giáo dục hướng nghiệp ngày càng tốt hơn về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

- Tăng cường chỉ đạo chuyên môn, chú ý lồng ghép hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào các bộ môn, đồng thời chỉ đạo việc tích hợp hoạt động này theo từng thời điểm trong năm học. Cần kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình GDHN theo định kỳ và đột xuất. Xây dựng ý thức tự giác, tự kiểm tra trong đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Ngoài ra, Hiệu trưởng cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN do giáo viên tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc ngoài khuôn viên nhà trường, kiểm tra hoạt động của giáo viên từ khâu thiết kế kịch bản, đến khâu tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động. Kiểm tra ý thức thái độ tham gia và những kết quả đạt được của học sinh. Những kết quả kiểm tra phải được phản hồi tới giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động.

- Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp nhà trường, thực hiện chương trình các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu và tâm lý học sinh THCS.

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường có nội dung kiểm tra, giám sát công tác tổ chức hoạt động giáo dục HN thông qua các hoạt động liên kết, phối hợp với cơ sở giáo dục.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học vào kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.

- Kết hợp công tác kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học ở các trường với công tác kiểm tra thực hiện tham gia có kết quả ghi nhận tại trường.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn các đoàn thể phối hợp trong kiểm tra công tác tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học, sử dụng kết quả kiểm tra làm căn cứ đánh giá chuyên môn, thi đua của giáo viên, tổ chuyên môn.

- Cán bộ quản lý quán triệt và chỉ đạo GV về:

+ Nhắc nhở, động viên học sinh tham gia đầy đủ các buổi học;

+ Có đầy đủ giáo án và các hồ sơ chuyên môn như đã quy định;

+ Lên lớp đúng giờ, không dạy cắt xén chương trình;

+ Đảm bảo chất lượng;

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân và cha mẹ học sinh về công tác hướng nghiệp để làm tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chọn nghề và hướng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh riêng;

+ Tham mưu với địa phương và cơ sở giáo dục hướng nghiệp để củng cố và chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng cho công tác hướng nghiệp.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên phải hiểu đúng về GDHN của học sinh, có kiến thức, kỹ năng tổ chức GDHN cho học sinh.

- Xác định được chuẩn và Nội dung đo kết quả đạt được ở học sinh.

- Cán bộ tham gia đánh giá kết quả GDHN sáng tạo theo chủ đề giáo dục phải công bằng, khách quan.

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Công tác GDHN mang tính XH rộng rãi. Do vậy, để tiến hành công tác GDHN cho HS ngoài nhà trường, còn rất cần sự huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào công tác GDHN. Sự chia sẻ các công tác GDHN sẽ làm cho việc định hướng nghề nghiệp sát với thực tiễn phát triển KT-XH đất nước và địa phương hơn.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên và chính quyền địa phương nhằm tranh thủ được sự đồng thuận của các lực lượng đoàn thể trong XH, các chủ doanh nghiệp, các chủ cơ sở ĐT nghề… cùng phối hợp với nhà trường trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác GDHN và phân luồng HS.

- Giữ mối quan hệ chặt chẽ và phối hợp tốt với các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, các CSSX… nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về điều kiện CSVC - kỹ thuật, đội ngũ GV dạy nghề, GV chuyên trách HN, các chuyên gia tư vấn HN để HN cho HS.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan văn hóa, truyền thông để phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác GDHN của nhà trường THCS.

- Vận động lực lượng mạnh thường quân, các lực lượng ban ngành, đoàn thể hỗ trợ nhà trường tổ chức các buổi tư vấn HN có mời các chuyên gia tư vấn, tổ chức các ngày hội tư vấn hướng nghiệp - tuyển sinh, cho HS tham quan HN và mỗi lực lượng sẽ là nơi đỡ đầu trong đào tạo và sử dụng nguồn lực lao động về sau.

- Phối hợp với các trung tâm học tập cộng đồng để cung cấp thông tin về HN, tư vấn HN, thị trường lao động, về sự đa dạng của các ngành, nghề hiện đang phát triển tốt ở địa phương.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

CBQL chủ động thiết lập mối quan hệ với các đơn vị đào tạo nghề hoặc đơn vị có cơ sở vật chất phục vụ cho GDHN ngoại khóa

Giao cho GV xây dựng mối quan hệ với các cơ sở sản xuất, địa chỉ của cơ sở đào tạo nhằm mục đích mời được các thành viên đến chia sẻ thông tin về nghề nghiệp cho HS trong tương lai.

Huy động nguồn lực trong và ngoài trường nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nghề nghiệp của học sinh gắn với thực tiễn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Các biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, phụ thuộc vào nhau, việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ chi phối việc thực hiện các biện pháp còn lại vì vậy cần phối hợp hài hoà các biện pháp trong quá trình thực hiện hoạt động thì mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh THCS.

Năm biện pháp trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả cần thiết hơn.

Trong các biện pháp nêu trên biện pháp 1 có tính cơ sở, nhóm các biện pháp 2, 3 là các biện pháp quản lý cơ bản, nhóm các biện pháp 4, 5 là các biện pháp có tính điều kiện để thực hiện các biện pháp quản lý.

Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh thì không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất‌

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm

Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất tác giả thăm dò, lấy ý kiến của CBQL, GV nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Từ đó, có cơ sở áp dụng, triển khai các biện pháp đã đề xuất trong việc tổ chức các hoạt động GDHN cho học sinh THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường và giúp đánh giá thực hiện GDHN bám sát theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở mức độ nào.

3.4.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm

- Xây dựng phiếu khảo nghiệm về các mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp (phụ lục 2), xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất.

- Đối tượng xin ý kiến gồm 10 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) và 20 giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, GVBM và cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

3.4.3. Mục đích, nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của 05 biện pháp đề xuất nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động GDHN.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

* Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDHN của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Xem tất cả 130 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí