Nguyên Tắc Đảm Bảo Sự Phù Hợp Với Năng Lực Của Giáo Viên


cần đảm bảo rằng các giải pháp được đề xuất phải thừa kế được các điểm mạnh, yếu tố hoặc giải pháp có hiệu quả đang được áp dụng.

Các giải pháp được đề xuất phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung về quản lý và dựa trên sự phân tích, đánh giá tính hiệu quả của những giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế thừa những điểm mạnh để từ đó xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng trong điều kiện hiện nay.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Làm rõ tri thức trong bài giảng gắn với cơ sở thực tiễn, tri thức của môn học vừa mang tính khái quát vừa mang tính trừu tượng, với nhiều khái niệm, nguyên lí, quy luật, nhưng các tri thức đó đều là kết quả được rút ra thông qua nhận thức của nhiều thế hệ từ chính hoạt động thực tiễn. Vì vậy, nếu biết khai thác tối đa ý nghĩa thực tiễn của tri thức sẽ làm cho học sinh thấy rõ giá trị của từng môn học đối với cuộc sống, sẽ nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tri thức môn học và hiệu quả của bài giảng sẽ được nâng cao.

Dùng các ví dụ, hình ảnh, thông tin, sự kiện trong thực tiễn để minh họa cho nội dung truyền thụ. GV sử dụng các ví dụ, hình ảnh, thông tin, sự kiện trong thực tiễn đưa vào bài dạy sẽ góp phần làm cho bài dạy đến gần với cuộc sống.

Liên hệ nội dung bài học với những tình huống, những vấn đề đã và đang nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống.

Chỉ ra được vai trò, ý nghĩa của tri thức đối với HS trong thực tiễn cuộc

sống.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với năng lực của giáo viên

Thứ nhất, GV phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục để

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - 9

dạy học và giáo dục phù hợp; giáo viên phải tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng đồng và sử dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.

Thứ hai, GV phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Cụ thể là: Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có


phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm; giáo dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em.

Thứ ba, giáo viên phải có năng lực dạy các môn học trong chương trình giáo dục. Cụ thể là: Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các loại kế hoạch dạy học.

Thứ tư, giáo viên phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Cụ thể là: Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với cộng đồng: cởi mở, thân thiện, gây được nhiều niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng nghe kiềm chế bản thân, biết thuyết phục người khác ...

Thứ năm, giáo viên phải có năng lực đánh giá trong giáo dục. Cụ thể là: có kỹ năng thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng lực cần hình thành và phát trình ở học sinh.

Thứ sáu, giáo viên phải có năng lực hoạt động xã hội, tuyên truyền, vận động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng môi trường văn hóa – xã hội bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau; biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.

Thứ bảy, GV phải có năng lực phát triển nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch tự học, tự BD phù hợp cho từng giai đoạn, phương pháp, kỹ năng tự học; biết phát hiện vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục và nghiên cứu giải pháp giải quyết.

3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018

3.2.1.Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động BDGV các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng CTGDPT 2018

3.2.1.1. Mục đích của giải pháp

Giúp cho đội ngũ GV thấm nhuần chủ trương đường lối, chính sách đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người


Việt Nam trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng đội ngũ nhà giáo trong giai đoạn hiện nay.

Giúp cho GV nhận thức đúng đắn vai trò của việc nâng cao năng lực phương pháp dạy học đáp ứng với chương trình GDPT 2018, đó là nhân tố quyết định giáo dục trong nhà trường.

Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên, xuyên suốt trong cuộc đời dạy học và công tác của mỗi GV ở trường. Đây là yêu cầu của nhà trường, đòi hỏi của xã hội đối với trình độ năng lực phẩm chất của GV.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Quán triệt đầy đủ nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của đảng và nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND,UBND tỉnh, của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh về công tác xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018.

Bên cạnh đó, nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ huyên môn và kỹ năng dạy học, từ đó xác định năng lực tự học, tự đổi mới giảng dạy, phấn đấu rèn luyện thường xuyên năng lực sư phạm tiếp cận với chương trình GDPT 2018. Nhận thức đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với trường học, ý thức được vấn đề bồi dưỡng để nâng cao năng lực dạy học theo chương trình GDPT 2018 với sự tích cực, tự giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được phương pháp dạy học mới, thành tựu khoa học trong GD&ĐT, cập nhật những vấn đề mới để có khả năng giải quyết những vấn đề mới đáp ứng với yêu cầu đặt ra.

Mặt khác, tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ, giáo viên về ý thức dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Xem vấn đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực dạy học theo chương trình GDPT 2018 là vấn đề cần thiết.

Đồng thời, trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên


tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, ngành. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong các nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động BDGV các trường TH huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018

3.2.2.1. Mục đích của giải pháp

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018; khuyến khích mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng đạt được mục tiêu bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học theo hướng tiếp cận với trình GDPT 2018.

Quản lý hoạt động BD các trường TH theo hướng tiếp cận với chương trình GDPT 2018 hiện nay hướng tới việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV, cung cấp cho GV một hệ thống tri thức, kỹ năng làm việc đó là phương pháp dạy học, kỹ năng kiểm tra, đánh giá, phân tích và khả năng vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Hệ thống những nội dung năng lực cần thiết mà mỗi GV cần phải có, phân loại những nội dung đó để xác định được tính thứ bậc của những nội dung cần bồi dưỡng. Biện pháp này vừa đáp ứng được nhu cầu của GV, hạn chế sự tổn thất về kinh phí cho các trường vì không phải lặp lại những nội dung mà chính GV đã biết.

Mặt khác, nhà QL cần phải xác định nhu cầu cần bồi dưỡng của GV, phân tích công việc để xác định những công việc nào hiện nay đang là trọng tậm và phù hợp với yêu cầu nâng cao năng lực. Từ việc xác định được công việc trọng tâm trong từng thời kỳ mà có thể xác định được những kỹ năng và kiến thức cần được BD cho GV.

Bên cạnh đó, xác định nhu cầu BD ngoài việc thực hiện quá trình phân tích mục tiêu giáo dục tiểu học và phân tích công việc thì cần phải phân tích đối tượng


tham gia BD sẽ là đối tượng của quá trình BD sắp tới, để có thể xác định được cần phải BD gì cho họ để đảm bảo hoạt động BD có tác dụng thật sự hiệu quả với từng GV.

Đồng thời, thực hiện quy trình tổ chức BD khoa học, đồng bộ từ xác định nhu cầu – biên soạn chương trình, tài liệu – xây dựng kế hoạch – tổ chức BD – đánh giá đến chỉnh sửa, bổ sung chương trình, tài liệu. Với việc xác định nội dung BD như trên, kế hoạch hoạt động BD sẽ sát thực tế và mang lại lợi ích thiết thực cho đội ngũ GV và chính những người quản lý.

Những nội dung cơ bản mà GV cần cho quá trình giảng dạy trên lớp và những nội dung cần cho các hoạt động khác. Ngoài ra phải bám sát các tiêu chuẩn của cán bộ GV để làm căn cứ xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng thống nhất trong hệ thống các trường tiểu học trên đị bàn huyện.

Ngoài ra, cần chú trọng mục tiêu đào tạo bồi dưỡng trong từng bộ môn, xác định đối tượng, mục tiêu cần đạt, biện pháp để đạt được mục tiêu giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với môn học, với đặc thù cấp học.

Thực hiện đổi mới trong phương pháp dạy và học tích cực, chú trọng đối tượng cá thể, rèn luyện kỹ năng tư duy, phát triển năng khiếu, bồi dưỡng kỹ năng sống tạo điều kiện cho HS phát triển toàn diện.

Bổ sung kiến thức mới, phổ biến và trao đổi kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tổ chức tham quan, giao lưu trao đổi kinh nghiệm quản lý, giảng dạy giữa các đơn vị trường học. Bên cạnh đó, tùy theo thực trạng năng lực của GV ở các nhà trường, lựa chọn những nội dung mà GV thực hiện chưa tốt để đưa vào chương trình bồi dưỡng hàng năm.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Muốn xác dịnh được nội dung năng lực cần bồi dưỡng cho đội ngũ GV, trước hết nhà quản lý phải nắm vững yêu cầu và khung năng lực của từng GV, nắm vững thực trạng năng lực hiện tại của đội ngũ GV ở các trường tiểu học so với năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới, từ đó tìm ra những nội dung cần thiết phải


cập nhật, bổ sung nâng cao. Cũng cần chú ý điều kiện con người ở từng trường để lựa chọn, xây dựng nội dung đảm bảo tính thiết thực, kịp thời. Có như vậy mới tạo được sự quan tâm của đối tượng bồi dưỡng, hạn chế lãng phí.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Kế hoạch hoạt động BDGV được xây dựng theo nguyên tắc cập nhật kiến thức mới, nghĩa là từ bên trên xuống. Hiệu trưởng của các trường tiểu học dựa trên kế hoạch các khóa BD được thông báo từ Phòng và Sở GD&ĐT để xây dựng lên kế hoạch cho trường của mình. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhà trường cần nhận được các thông tin về kế hoạch, chương trình BD một cách kịp thời để chủ động lập kế hoạch hoạt động BDGV của trường. Quá trình xây dựng kế hoạch cần tuân theo quy định chung, đó là: dự kiến, bàn bạc, thông qua cần đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và thảo luận xin ý kiến rộng rãi.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018

3.2.3.1. Mục đích của giải pháp

Giúp GV tập sự hình thành các năng lực thực thi nghề GVTH, giúp các GV vận dụng các kiến thức lý luận dạy học vào thực tiễn, hình thành các năng lực hoạt động thực tiễn: dạy học, giáo dục, tư vấn, đánh giá, đổi mới,tổ chức, quản lý...

Giúp GV tiểu học có những bước tiến khẳng định năng lực chuyên môn, sự thuần thục các kĩ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng các kiến thức cơ bản về quản lý, pháp luật, cập nhật các kiến thức và công nghệ dạy học, giáo dục mới.

Giúp GV tiểu học mở rộng, cập nhật các kiến thức khoa học và công nghệ dạy học mới phục vụ cho việc dạy học và giáo dục có chất lượng cao, khai phá những cái mới ứng dụng và thực tiễn, phát huy sự sáng tạo trên nền tảng vốn kinh nghiệm vững chắc.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung:

- Bố trí 60% thời lượng cho nội dung chuyên môn và 40% dành cho phát triển các năng lực sáng tạo khác của GV tiểu học. Khi xây dựng nội dung và thiết kế hệ


thống các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn ở phần cứng, cần đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Đảm bảo tính liên tục, tiếp nối trong đào tạo và bồi dưỡng ở các giai đoạn;

+ Nội dung bồi dưỡng đảm bảo tính hiện đại, cập nhật.

+ Có tính ứng dụng cao, phục vụ nhu cầu hoạt động thực tiễn của GV tiểu học gắn với chương trình GDPT 2018;

+ Nội dung đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.

- Nội dung bồi dưỡng cần chia thành 3 nhóm: bồi dưỡng nâng cao kiến thức khoa học cơ bản phục vụ cho hoạt động giảng dạy của bậc học; bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm; bồi dưỡng trình độ chuyên môn sâu.

Cách thức thực hiện:

Tạo điều kiện, khuyến khích động viên GV tiểu học tham gia các loại hình học tập, bồi dưỡng chuyên môn. Tổ chức các khóa bồi dưỡng tập trung: khảo sát nhu cầu thực tiễn của GV hoặc xác định các vấn đề thời sự về chuyên môn; đặt hàng cho các cơ sở đào tạo; đối tượng bồi dưỡng lựa chọn nội dung (mô- đun, bồi dưỡng) hoặc giảng viên tham gia tập huấn; lập kế hoạch tập huấn; tiến hành tập huấn; đánh giá kết quả tập huấn và lấy thông tin phản hồi về khóa tập huấn, bồi dưỡng chương trình GDPT 2018 để có biện pháp điều chỉnh về phương pháp tập huấn bồi dưỡng, kĩ năng bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu của học viên.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

- Cán bộ quản lý và đội ngũ GV cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên các trường TH đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018.

- Đổi mới phương pháp quản lý trong việc nâng cao chất lượng GD trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với GD.


- Mỗi cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn phải nâng cao tinh thần đổi mới, tích cực chủ động nắm vững bản chất của việc bồi dưỡng năng lực quản lý, từ đó nắm vững vấn đề đổi mới GD, có kiến thức, kỹ năng sư phạm tốt.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, có kinh nghiệm trong tổ chức bồi dưỡng GV.

3.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứngyêu cầu chương trình GDPT 2018

3.2.4.1. Mục đích của giải pháp

Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động đào tạo BD chương trình GDPT 2018, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học mà chương trình GDPT 2018 đặt ra, nâng cao tay nghề phát huy sự sáng tạo ở mỗi GV. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho chương trình BD. Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung:

- Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các phương tiện kỹ thuật hiện có phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng.

- Khai thác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và làm phương tiện tổ chức đào tạo bồi dưỡng của giáo viên.

- Giúp cho hiệu trưởng các đơn vị trường học luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

Cách thức thực hiện:

- Cần quán triệt cho giáo viên trong toàn huyện nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác tập huấn, bồi dưỡng. Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm, lớp.

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 11/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí