Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 2

phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh.

Một Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngòai nước. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.

Đó là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Namđể làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của luân văn

- Nghiên cứu, tổng hợp có sở lý thuyết về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

3. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tín dụng

- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng tai Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 30/06/2012.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên của BIDV, báo cáo công tác tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2009 - 30/06/2012 .

Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 2

- Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn do Ngân Nhà nước cung cấp để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của BIDV so với các đơn vị khác.

- Thu thập dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của BIDV, công ty phát hành chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước, các tạp chí kinh tế, tài chính, Ngân hàng...để phân tích và đưa ra các giải pháp tối ưu.

5. Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan đến tín dụng và vai trò của tín dụng, phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên giác độ thực tiễn công việc.

- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2009 – 30/06/2012. Qua đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.

- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tín dụng tại BIDV. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp, các ngành, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự như sau:

- Danh mục các chữ viết tắt

- Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ

- Lời mở đầu

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về tín dụng và vai trò của tín dụng trong Ngân hàng thương mại.

Chương 2 : Phân tích thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Việt Nam (BIDV)

Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng dụng tại

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Kết luận

Tài liệu tham khảo.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Tín dụng Ngân hàng

1.1.1. Khái niệm

- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng.

- Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các dịch vụ khác.

- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc và lãi.

1.1.2. Phân loại tín dụng

1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích

- Cho vay bất động sản.

- Cho vay công nghiệp và thương mại.

- Cho vay nông nghiệp.

- Cho vay các định chế tài chính.

- Cho vay cá nhân.

- Cho thuê.

1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn.

- Cho vay trung hạn.

- Cho vay dài hạn.

1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Cho vay không bảo đảm.

- Cho vay có bảo đảm.

1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

- Cho vay trực tiếp.

- Cho vay gián tiếp: theo các loại sau :

+ Chiết khấu thương mại.

+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.

+ Nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).

Ngoài các loại cho vay trên đây, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình..

1.1.3. Đặc trưng của tín dụng

Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: Lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.

Yếu tố lòng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Lòng tin trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho vay đối với người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.

Tính thời hạn và tính hoàn trả: Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.

Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.

Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm

riêng của mỗi Ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.

1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng

Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Tín dụng góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, cuộc sống và nhu cầu phát triển của xã hội. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng càng có vai trò quan trọng.

Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ

mô nền kinh tế;

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn; Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;

Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.

1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế

Các tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn, giúp nguồn vốn hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn.

Trong nền kinh tế thi trường mỗi doanh nghiệp đều muốn được thể hiện và khẳng định mình trên thương trường. Muốn thắng được đối thủ cạnh tranh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có được ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học công nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố còn lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua được máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê được lao động, đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Nhưng rõ ràng là với số vốn tự có của

mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo được tất cả các mối quan hệ kinh tế, chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại hai nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan hệ tín dụng được hình thành một cách khách quan trong chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường, chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói riêng. Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung cấp nghiệp vụ đó, đồng thời là người điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế . Vai trò của tín dụng thể hiện rõ các vai trò đối với nền kinh tế:

- Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.

Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: Một nhóm “ tạm thời thừa vốn “ và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm “ tạm thời thiếu vốn “ và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều được thoả mãn về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thương xuyên, liên tục, nguồn vốn được sử dụng một cách tối đa.

- Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng được điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó.

- Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư.

Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua quan hệ tín dụng mà những người có thu nhập thấp những người tàn tật đã có được nhà ở, phương tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phương thức vay trả góp.

- Thứ tư. Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Như ta đã biết cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tư.

Nhà nước thông qua hoạt động của các Ngân hàng thương mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

1.2.2. Vai trò của tín dụng đối doanh nghiệp

Tín dụng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh: Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cung ứng cho nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình Ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế duy trì sản xuất kinh doanh, tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống xã hội. Đối với các doanh nghiệp, tín dụng là hình thức tốt nhất để giải quyết nhu cầu vốn bởi chi phí, tính linh hoạt trong sử dụng và khả năng huy động lượng vốn lớn.

Tín dụng giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả: Bản chất của tín dụng không phải là hình thức cấp vốn mà là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ, lãi cho Ngân hàng và thu lãi cho doanh nghiệp.

Về phía Ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay Ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ Ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay Ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó Ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của

Ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên Ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Tín dụng tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến Ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường vốn. Giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong thị trường.

1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Ngân hàng

Hoạt động tín dụng đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các Ngân hàng, các nhà quản trị Ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý...). Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng.

1.3. Nội dung hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm: Công tác huy động

vốn và công tác cho vay

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí