Thực Trạng Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Tại Các Trường Thpt Thị Xã Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long

45


HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp mà trong phiếu hỏi chưa đề cập đến. Cụ thể: Về việc xây dựng kế hoạch HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của các trường; công tác kiểm tra, đánh giá của các chủ thể quản lí về HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.


2.2.3. Cách thức xử lý số liệu‌

Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát:


Mức độ đồng ý


Hoàn toàn

không đồng ý

Không đồng Ý

Phân vân

Đồng ý

Rất đồng ý


Điểm TB:

1,00 – 1,80

Điểm TB:

1,81 – 2,60

Điểm TB:

2,61 – 3,40

Điểm TB:

3,41 – 4,20

Điểm TB:

4,21 – 5,0



MỨC ĐỘ

ĐIỂM TRUNG BÌNH

1.00 – 1.75

1.76 – 2.51

2.52 – 3.27

3.28 - 4.0

Mức độ nhận

thức

Không quan

trọng

Ít quan trọng

Quan trọng

Rất quan

trọng

Mức độ

thực hiện

Không thực

hiện

Ít thường

xuyên

Thường

xuyên

Rất thường

xuyên

Mức độ

ảnh hưởng

Không

Ít

nhiều

Rất nhiều

Mức độ

khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

khả thi

Rất khả thi

Mức độ

cần thiết

Không cần

thiết

Ít cần thiết

cần thiết

Rất cần thiết

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long - 8


2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long‌


Thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp cho GV tại trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được nghiên cứu theo tiếp cận các nội dung của quản lí, phân tích ở khía cạnh: mức độ và mức độ thực hiện các công việc quản lí, được trình bày từ kết quả tổng quát đến kết quả cụ thể. Ngoài ra, các kết quả cũng được trình bày theo nhóm ý kiến của CBQL và GV. Điểm trung bình ( ĐTB) và độ lệch chuẩn

( ĐLC) được sử dụng để tìm hiểu về mức độ nhận thức và mức độ thực của các công việc quản lý.

Đánh giá đô tin cậy của các phiếu hỏi, tác giả dùng thang độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Kết quả độ tin cậy của 4 câu hỏi khảo sát


Độ tin cậy của 4 câu hỏi khảo sát

Clusters

N

Cronbach's

Alpha

Số câu

1.

130

0,82

4

2.

130

0,91

31

3.

130

0,98

32

4.

130

0,86

7

Độ tin cậy tổng các items

0,94



Qua kết quả cho thấy độ tin cậy ở mức rất tốt, α > 0.9.

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long‌

Mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chức, chỉ đạo GVCN lớp thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác chủ chủ nhiệm được giao thông qua đó nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long trình bày qua bảng sau:


Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về các mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN

lớp



TT

Nội dung

CBQL và GV

Đ

TB

Đ

LC


ạng

H


GVCN tham gia bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về công tác chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu

đổi mới của giáo dục


,31

3


,48

0


1


Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, nhiệm

vụ và quyền hạn của GVCN


,20

3


,43

0

2


Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn

nghề nghiệp GV THPT


,20


3


,44


0


2


Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện của nhà trường


,12

3


,48

0

3

Điểm trung bình chung


,19

3




Kết quả bảng 2.6 cho thấy, CBQL và GV nhận thức được tầm quan trọng của HĐBD bồi dưỡng GVCN lớp, điểm TB dao động từ 3,12 đến 3,31. Các đối tượng được hỏi, đều đồng ý rằng 04 mục tiêu mà nghiên cứu đề cập là quan trọng. Trong đó, yếu tố GVCN tham gia bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về công tác chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục được cả 2 khách thể khảo sát cho rằng rất quan trọng ( ĐTB: 3,31; ĐLC: 0,48) xếp hạng thứ nhất trong số 4 nội dung được đề cập; Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN; Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV THPT thì ý kiến đánh giá của GV và CBQL xem là quan trọng ĐTB từ 3.20 đến 3,12 và ĐLC nhỏ hơn 0,5. Về tỷ lệ % ý kiến đồng ý, các đối tượng được hỏi, đều xem 04 mục mà nghiên cứu


đề cập đều quan trọng, dao động từ 95,4%-99,2% ( Xem bảng phụ lục 3).

Như vậy, với các yếu tố trong phiếu khảo sát về tầm quan trọng của mục tiêu HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đều được đánh giá là quan trọng. Điểm trung bình chung của “Nhận thức về tầm quan trọng của HĐBD đội ngũ GVCN lớp là 3,19. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBQL và GV (tỷ lệ 0,8 % đến 4,6%) xem HĐBD ( mục tiêu 4 và 5) là ít quan trọng và không quan trọng. Vì vậy, cán bộ quản lí cần đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho GVCN về vai trò và tầm quan trọng của HĐBD đội ngũ GVCN lớp.


2.3.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long‌

Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, nhà trường cần bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN những nội dung cần thiết. Vì thế nội dung bồi dưỡng cho GVCN lớp phải là những kiến thức, thông tin mới, hiện đại gắn với thực tiễn của chương trình giáo dục phổ thông, không quá rộng, lý thuyết suông và thiếu chiều sâu. Tiến trình đổi mới phương pháp giáo dục học sinh ngày nay đòi hỏi người GVCN không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu về phương pháp giáo dục học sinh ngày nay và phải biết phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục HS, không những thế còn phải giỏi phát hiện những điểm mạnh, yếu trong cả công tác chủ nhiệm của mình cũng như việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp chủ nhiệm để đề xuất những cải tiến và chương trình rèn luyện nhằm phát triển không ngừng phẩm chất cũng như năng lực học tập của các em. Khi khảo sát về những nội dung cần thiết để bồi dưỡng cho GVCN hiện nay, CBQL và GV ở 2 trường đánh giá như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp


S

TT


Nội dung

CBQL và GV

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng


1

Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT


,77

2


,65

0


0

1

2

Kỹ năng tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho

học sinh THPT


,86

2


,60

0

8

3

Tổ chức hoạt động giáo dục NGLL và

hướng nghiệp ở trường THPT


,05

3


,50

0

3

4

Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm


,15

3


,50

0

1

5

Giải quyết các tình huống trong công tác

chủ nhiệm


,96

2


,48

0

5

6

Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT


,96

2


,49

0

5

7

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

THPT


,99

2


,45

0

4

8

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học

sinh THPT


,06

3


,49

0

2


9

Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình

học sinh và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THPT


,91


2


,48


0


6


0

1

Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục


,81


2


,64


0


9


1

1

Phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp


,90


2


,50


0


7


Điểm trung bình chung


3

,00




Từ số liệu ở bảng 2.7, ta có thể thấy:


Tất cả các ý kiến đánh giá của CBQL và GV đều cho rằng: nhà trường đã tổ chức thường xuyên các nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVCN với điểm trung bình dao động từ 2,77 đến 3,15 và độ lệch chuẩn ở mức tương đối từ 0,45 đến 0,65. Cụ thể:

- Nội dung Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm được 93,8% CBQL và GV cho rằng nội dung này được tổ chức thường xuyên và xếp hạng ưu tiên 1 (ĐTB: 3,15; ĐLC: 0,50). Qua đó cho thấy việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm được CBQL quan tâm tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng về lập kế hoạch công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN lớp.

- Nội dung “Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh THPT” được CBQL và GV đánh giá tổ chức thường xuyên xếp thứ tự ưu tiên 2 (ĐTB: 3,06; ĐLC: 0,49). Các đối tượng được hỏi, đều đồng ý với nội dung mà nghiên cứu đề cập, với tỷ lệ % đánh giá mức độ thường xuyên trở lên cho nội dung này là khá cao 90,8%. Vì vậy, việc nhà trường lựa chọn nội dung này để bồi dưỡng cho GVCN là phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GVCN và được CBQL và GV đồng tình đánh giá là tổ chức thường xuyên trở lên.

- “Tổ chức hoạt động giáo dục NGLL và hướng nghiệp ở trường cũng là một hoạt động khá mới trong những năm gần đây và không phải GVCN nào cũng có thể đảm nhiệm được công việc này. Vì vậy, nội dung này cũng được 93,8% CBQL và GV đánh giá là được HT tổ chức thường xuyên (ĐTB: 3,05; ĐLC: 0,50) và xếp hạng ưu tiên 3.

- Nội dung “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT” được CBQL và GV đánh giá mức độ là thường xuyên với thự tự ưu tiên 4 (ĐTB: 2,99; ĐLC: 0,45). GVCN được bồi dưỡng thường xuyên nội dung này tại các trường THPT thị xã Bình Minh, thể hiện qua tỷ lệ % ý kiến ở mức độ thực hiện thường xuyên là 89,2%.

- Việc tổ chức bồi dưỡng nội dung “Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT” và “Giải quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm” tuy không được CBQL và GV đánh giá mức độ rất thường xuyên ( ĐTB: 2,96; ĐLC: 0,48)” nhưng cả hai đối tượng đều nhận định như thế tức là đây là thực trạng thật sự của các trường với thự tự ưu tiên 5 và tỷ lệ % ý kiến ở hai nội dung này dao động từ 86,2% đến 87,7%.


- Nội dung “Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THPT”, “Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục” cũng được CBQL và GV đánh giá mức độ là thường xuyên với ĐTB lần lượt là: 2,9; 2,81 và ĐLC: 0,48; 0,64. Phối hợp với gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục HS là một trong 4 chức năng cơ bản của GVCN lớp và được HT quan tâm, hướng dẫn và bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp thường xuyên.

- Mặc dù nội dung “Phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp” không được CBQL và GV đánh giá là được tổ chức bồi dưỡng rất thường xuyên (ĐTB: 2,90; ĐLC: 0,50) cho GVCN nhưng với tỷ lệ 83,9% CBQL và GV thừa nhận là được tổ chức thường xuyên với thứ tự ưu tiên 7 chứng tỏ rằng HT các trường quan tâm đến việc bồi dưỡng về phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm cho GVCN tại đơn vị mình.

- Dù vẫn đang ở mức độ thường xuyên (ĐTB: 2,77; ĐLC: 0,65), nhưng nội dung “Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT” lại được quan tâm ở hàng thứ yếu. Điều đó cho thấy rằng nội dung này ở các trường ít được quan tâm so với các nội dung khác. Điều đó chứng tỏ rằng: CBQL và GV cho rằng mức độ thường xuyên của hoạt động ấy chưa cao.

Như vậy, ta có thể thấy đa số CBQL và GV đều cho rằng HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh thường xuyên bồi dưỡng cho GVCN những kiến thức, kỹ năng và thông tin mới, gắn với chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt chú trọng nhiều đến vấn đề hiện đại trong phương pháp giáo dục HS. Cùng với những thay đổi của xã hội, việc trang bị thêm những kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, cách giao tiếp ứng xử sư phạm sao cho phù hợp và hiệu quả và đổi mới phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp cũng là một trong những nhu cầu cần phải trang bị cho GVCN hiện nay. Tóm lại, thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp được đánh giá là thường xuyên với ĐTBC là 3,00.

2.3.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long‌

Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của trình độ đội ngũ GVCN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD-ĐT chỉ đạo các Sở GD -ĐT

52


cùng các trường tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng nhằm huy động được đông đảo GVCN tham gia. Khi khảo sát về những hình thức để bồi dưỡng cho GVCN hiện nay, CBQL và GV ở 2 trường đánh giá như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp



TT


Nội dung

CBQL và GV

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng


Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm

trường theo kế hoạch của Sở GIÁO DỤC-ĐT


,78

2


,54

0

2


Bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng thường

xuyên của trường


,91

2


,46

0

1


Giáo viên chủ nhiệm dự giờ tiết sinh hoạt chủ

nhiệm lẫn nhau


,33

2


,73

0

6


Giáo viên chủ nhiệm tự bồi dưỡng theo chương trình qui định (thông qua giáo trình tài liệu

được cung cấp)


,68


2


,62


0


3


Tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh

nghiệm giữa các trường trong cụm thi đua, các trường trong huyện


,43


2


,69


0


5


Thao giảng, hội giảng, báo cáo chuyên đề

công tác chủ nhiệm cấp trường


,60

2


,61

0

4


Mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để tập huấn

và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm


,90


1


,87


0


7

Điểm trung bình chung


,62

2




Từ bảng 2.8 cho thấy:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/08/2023