Nhà trường có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán và từng bước tập huấn cho GVCN các chuyên đề giáo dục lồng ghép cho học sinh lớp chủ nhiệm | ,77 | 3 | ,83 | 0 | 1 | |
7 | Nhà trường tổ chức các khóa tập huấn về công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp | ,71 | 3 | ,81 | 0 | 3 |
Điểm trung bình chung | 3 ,53 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Của Thị Xã Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long
- Thực Trạng Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Tại Các Trường Thpt Thị Xã Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long
- Thực Trạng Nhà Trường Sử Dụng Các Phương Pháp, Phương Tiện Cho Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp
- Đánh Giá Chung Và Nguyên Nhân Của Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Tại Các Trường Thpt Thị Xã Bình Minh,
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Tại Các Trường Thpt
- Biện Pháp 4: Phát Huy Vai Trò Chủ Động, Tích Cực Của Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Trong Hoạt Động Tự Bồi Dưỡng
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Từ kết quả bảng 2.12, cho thấy CBQL và GV đồng ý với việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp của HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh với ĐTBC là 3,53. Nhìn chung, chức năng tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp của CBQL các trường THPT trong thời gian qua đã được đánh giá là thực hiện tốt. CBQL và GV đồng ý việc thực hiện công tác này của HT, điểm trung bình dao động từ 3,53 đến 3,77 với tỷ lệ % đồng ý thấp nhất là 67,7% và cao nhất là 76,9%. Cụ thể như sau:
- Hầu hết CBQL và GV đồng ý “Nhà trường có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán và từng bước tập huấn cho GVCN các chuyên đề giáo dục lồng ghép cho học sinh lớp chủ nhiệm” (ĐTB: 3,77; ĐLC: 0,83) và “Nhà trường tổ chức các khóa tập huấn về công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp” (ĐTB: 3,71; ĐLC: 0,81) thuộc nhóm: Hỗ trợ GVCN thực hiện nhiệm vụ- đều được đánh giá ở mức độ tốt xếp hạng ưu tiên 1 và 3 trong 7 nội dung được khảo sát.
- Nội dung “Hiệu trưởng xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chính của HĐBD đội ngũ GVCN lớp và Nhà trường có các cách thức tổ chức các HĐBD đội ngũ GVCN lớp tạo hứng thú, thu hút sự tham gia của GVCN” thuộc nhóm: Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện- được CBQL và GV thể hiện sự đồng ý khá cao (ĐTB: 3,74; ĐLC: 0,83), xếp hạng thứ 2 trong nhóm. Điều này cho thấy tất cả các nhiệm vụ chính đều
được các trường thực hiện đầy đủ, và cách thức tổ chức phải mang lại hiệu quả cao với sự đồng ý của gần 80% CBQL và GV.
- CBQL và GV đều bày tỏ sự đồng ý với việc “Nhà trường có sự phân cấp quản lí HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” và “Nhà trường có sự phân công phù hợp năng lực cho từng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp” khi tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp tại đơn vị. Phân công và xác lập cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, các tác nhân bồi dưỡng- đều được CBQL và GV đồng ý (ĐTB: 3,70 - 3,61; ĐLC: 0,91-0,76), xếp hạng thứ 4 và 5. Qua phỏng vấn CBQL 2 cho ta biết rằng: “Ở các trường việc chú trọng việc phân công phù hợp năng lực cho từng GV làm công tác chủ nhiệm là chưa đảm bảo. Đối với các trường này việc phân công GV làm chủ nhiệm phải dựa trên phân công chuyên môn cho GV, dựa trên số tiết nghĩa vụ còn thiếu của giáo viên mà phân chủ nhiệm lớp thêm cho đủ, nên việc HT phân công phù hợp với năng lực GVCN chỉ ở mức tương đối”.
- Nội dung “Nhà trường có các hình thức, phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của bồi dưỡng của đội ngũ GVCN lớp” thuộc nhóm cách thức kiểm tra khâu tổ chức các HĐBD cũng được 80,0% CBQL và GV đồng ý nhưng xếp hạng thứ 6.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả QL công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thì CBQL phải thường xuyên thực hiện các nội dung trong công tác tổ chức như: Hiệu trưởng xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chính của HĐBD đội ngũ GVCN lớp, có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán và từng bước tập huấn cho GVCN và phải có sự phân công phù hợp năng lực cho từng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.
2.4.3. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Để công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN đạt hiệu quả và sâu sát, nhà QL phải chỉ đạo HĐBD để HĐBD đi vào nề nếp, vận hành theo đúng kế hoạch, đồng thời liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt được mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Sau đây là bảng đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng tại các trường THPT thị xã Bình Minh.
Bảng 2.13. Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp
Nội dung | CBQL và GV | |||||
Đ TB | Đ LC | H ạng | ||||
1 | Hiệu trưởng chỉ đạo chặt chẽ công tác tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm | ,62 | 3 | ,87 | 0 | 3 |
2 | Ban chỉ đạo chỉ đạo thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên có liên quan đến công tác chủ nhiệm ở tổ chuyên môn | ,59 | 3 | ,91 | 0 | 4 |
3 | Ban chỉ đạo tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường về chuyên đề công tác chủ nhiệm | ,63 | 3 | ,98 | 0 | 2 |
4 | Ban chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm | ,63 | 3 | ,87 | 0 | 2 |
5 | Đưa hoạt động tự bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của nhà trường để các thành viên thực hiện tốt nhất nhiệm vụ HN | ,59 | 3 | ,00 | 1 | 4 |
6 | Tất cả GV làm công tác chủ nhiệm đều được tham gia các HĐBD ít nhất 1 lần/ năm | ,50 | 3 | ,99 | 0 | 7 |
7 | Dành nguồn ngân sách trong hoạt động chuyên môn để thúc đẩy GVCN hoàn thành các nhiệm vụ được giao | ,56 | 3 | ,00 | 1 | 6 |
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng trong sinh hoạt tổ chuyên môn đưa vấn đề công tác chủ nhiệm vào cuộc thảo luận họp chuyên môn | ,57 | 3 | ,83 | 0 | 5 | |
9 | Ra quyết định các chế độ, chính sách khen thưởng các cá nhân làm tốt công tác chủ nhiệm | ,72 | 3 | ,84 | 0 | 1 |
Điểm trung bình chung | 3 ,42 |
Trong việc khảo sát “Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng tại các trường THPT thị xã Bình Minh”, kết quả khảo sát bảng 2.13, cho thấy tất cả CBQL và GV đều đồng ý với các nội dung được đề cập trong công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng với điểm trung bình từ 3.50 đến 3.72. Cụ thể:
- CBQL và GV đều đồng ý với nội dung HT “Ra quyết định các chế độ, chính sách khen thưởng các cá nhân làm tốt công tác chủ nhiệm” (ĐTB: 3,72; ĐLC: 0,84), xếp hạng thứ nhất trong 09 tiêu chí khảo sát. Như vậy, 89,2% CBQL và GV đều đồng ý rằng có chế độ, chính sách khen thưởng các HĐBD đội ngũ GVCN hợp lý thì mới kích thích được cho các bộ phận được phân công phụ trách HĐBD an tâm làm việc đạt kết quả tốt.
- Bốn nội dung: “Hiệu trưởng chỉ đạo chặt chẽ công tác tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm”;” Ban chỉ đạo chỉ đạo thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên có liên quan đến công tác chủ nhiệm ở tổ chuyên môn” ;”Ban chỉ đạo tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường về chuyên đề công tác chủ nhiệm”; “Ban chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” thuộc nhóm: Sử dụng quyền hạn để thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của HĐBD đội ngũ GVCN lớp đều được CBQL và GV đồng ý và đánh giá tốt, ĐTB thể hiện mức đồng ý lần lượt là 3,62; 3,59; 3,63; 3,63, xếp hạng ưu tiên 2,3,4.
- Gần 80% CBQL và GV đều đồng ý việc HT “Đưa hoạt động tự bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của nhà trường để các thành viên thực hiện tốt nhất nhiệm vụ tự bồi dưỡng” (ĐTB: 3,59; ĐLC:1,00), xếp hạng ưu tiên
thứ 4 cũng nói lên được sự quan tâm của HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh về HĐBD này.
- Đặc biệt trong nội dung: “Dành nguồn ngân sách trong hoạt động chuyên môn để thúc đẩy GVCN hoàn thành các nhiệm vụ được giao” đã được 63,8% CBQL và GV đồng ý (ĐTB: 3,56; ĐLC:1,00). Qua phỏng vấn CBQL 3 nói rằng “công tác chủ nhiệm được Hiệu trưởng xem là một hoạt động không kém phần quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cũng dành một phần nguồn ngân sách dùng cho hoạt động chuyên môn đưa qua phục vụ cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Tuy nhiên, thực tế ở các trường nguồn ngân sách hạn hẹp, đôi khi kinh phí dành cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp rất hiếm” nên còn 36,2% CBQL và GV phân vân và không đồng ý với nội dung này”.
- Cùng với chủ trương đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, “Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng trong sinh hoạt tổ chuyên môn đưa vấn đề công tác chủ nhiệm vào cuộc thảo luận họp chuyên môn” và tiêu chí này được cả CBQL và GV được khảo sát đều đồng ý với điểm trung bình 3,57, xếp hạng thứ 5 trong nhóm với tỷ lệ đồng ý trên 70%.
Mặc dù GVCN và CBQL đều thể hiện sự đồng ý việc “Nhà trường chưa chỉ đạo cho tất cả GV làm công tác chủ nhiệm đều được tham gia các HĐBD ít nhất 1 lần/ năm” thông qua ĐTB: 3,50 nhưng không được xếp ưu tiên ở thứ hạng cao.
Tóm lại, qua khảo sát cho thấy cả hai đối tượng được khảo sát đều đồng ý với công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp với ĐTBC: 3,42. Để nâng cao hiệu quả QL công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp thì CBQL và GV phải có sự nhất trí cao trong việc thực hiện các nội dung công tác này một cách cụ thể, rõ ràng và trách nhiệm.
2.4.4. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của công tác quản lí. Trong HĐBD đội ngũ GVCN lớp cần được kiểm tra thường xuyên để phát hiện những sai sót, điều chỉnh những sai sót, bất cập và giải quyết những khó khăn của GV để HĐBD đội ngũ GVCN lớp có kết quả mong đợi. Việc triển khai kiểm tra, đánh giá HĐBD đội ngũ
66
GVCN lớp phải có kế hoạch cụ thể, xây dựng được các tiêu chí đánh giá và điều kiện cần thiết khác thì kiểm tra, đánh giá mới mang lại hiệu quả quản lí cao. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp được trình bày ở bảng 2.14 như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp
Nội dung | CBQL và GV | |||||
Đ TB | Đ LC | ạng | H | |||
1 | HT có xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp | ,65 | 3 | ,84 | 0 | 2 |
2 | HT có thường xuyên kiểm tra, đánh giá các HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm | ,64 | 3 | ,82 | 0 | 3 |
3 | HT đánh giá HĐBD của giáo viên chủ nhiệm dựa trên chuẩn thi đua và thông tin thu được qua kiểm tra để khen thưởng, phê bình | ,66 | 3 | ,89 | 0 | 1 |
4 | HT chỉ đạo cải tiến dựa trên kết quả thu được sau đợt bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp | ,61 | 3 | ,89 | 0 | 4 |
Điểm trung bình chung | 3 ,53 |
Số liệu khảo sát bảng 2.14 cho thấy, hơn 70% CBQL và GV đồng ý rằng HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh thực hiện tốt công tác kiểm tra - đánh giá HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Cụ thể:
67
+ CBQL và GV đều thể hiện sự đồng ý của mình về việc “Hiệu trưởng các trường đánh giá HĐBD của giáo viên chủ nhiệm dựa trên chuẩn thi đua và thông tin thu được qua kiểm tra để khen thưởng, phê bình” (ĐTB: 3,66; ĐLC: 0,89), xếp hạng thứ nhất và “HT xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu quả” (ĐTB: 3,65; ĐLC: 0,84), xếp hạng thứ 2 thuộc nhóm: Xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD. HĐBD đội ngũ GVCN lớp là một bộ phận của nội bồi dưỡng thường xuyên trong trường phổ thông đã được xác định trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Do đó, việc xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD là việc tất cả các trường đều phải làm và làm tốt, cũng rất phù hợp là nội dung này được hơn 73% CBQL và GV đồng ý.
+ Ngoài ra, CBQL và GV cũng đồng ý rằng: “HT có thường xuyên kiểm tra, đánh giá các HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” (ĐTB: 3,64; ĐLC: 0,82), xếp hạng ưu tiên thứ 3. HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường có lên kế hoạch và tổ chức thực hiện và được việc kiểm tra đánh giá ở hoạt động này với tỷ lệ CBQL và GV đồng ý là 76,2%.
+ Với ĐTB: 3,61; ĐLC: 0,89 cho ta biết rằng CBQL và GV đồng ý với thực trạng “HT chỉ đạo cải tiến dựa trên kết quả thu được sau đợt bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp”. Nội dung này thuộc nhóm: Điều chỉnh các sai lệch để HĐBD GVCN lớp đạt được mục tiêu xác định. Các hoạt động trong nhà trường đều được CBQL theo dõi chỉ đạo và HĐBD đội ngũ GVCN lớp cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên việc quan tâm để điều chỉnh các sai lệch cũng chỉ ở mức độ có nhưng không thường xuyên, nội dung này được CBQL và GV đánh giá thấp, xếp hạng thứ 4 trong 04 nội dung.
Tóm lại, các HĐBD đội ngũ GVCN trong nhà trường đều được có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, đặc biệt cả hai đối tượng khảo sát đều đánh giá cao việc sau mỗi giai đoạn thực hiện kế hoạch HĐBD (ĐTBC: 3,53), GVCN cần được kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp và tốt hơn. Đây là cơ sở quan trọng để các CBQL ở các trường có thể đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch,
68
chương trình bồi dưỡng, cũng như những thiếu sót và hạn chế trong việc tổ chức thực hiện để từ đó có những kinh nghiệm hữu ích trong các đợt bồi dưỡng sau.
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Để GVCN tích cực với các HĐBD và tự bồi dưỡng thì việc tạo các điều kiện thuận lợi để hỗ trợ GVCN học tập là rất quan trọng. Các điều kiện hỗ trợ cho GVCN bao gồm hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp đầy đủ tài liệu và các phương tiện, trang thiết bị trường học đảm bảo cho HĐBD và tự bồi dưỡng. Khảo sát ý kiến của CBQL và GV các trường về công tác quản lí này thu được kết quả được trình bày ở bảng 2.15.
Bảng 2.15. Đánh giá các điều kiện hỗ trợ HĐBD đội ngũ GVCN lớp
Nội dung | CBQL và GV | |||||
Đ TB | Đ LC | H ạng | ||||
1 | HT phối hợp giải quyết kịp thời chế độ chính sách trong HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm | ,59 | 3 | ,89 | 0 | 5 |
2 | Nhà trường cung cấp sách về các chuyên đề công tác chủ nhiệm và cách giải quyết các tình huống sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp | ,64 | 3 | ,89 | 0 | 4 |
3 | HT xây dựng đội ngũ cốt cán về công tác chủ nhiệm cho công tác bồi dưỡng GVCN lớp | ,65 | 3 | ,87 | 0 | 3 |
4 | HT tạo điều kiện về thời gian và môi trường sư phạm cho GVCN tham gia bồi dưỡng | ,71 | 3 | ,86 | 0 | 1 |
5 | HT tổ chức các hoạt động giao lưu học hỏi về các vấn đề liên quan đến công tác chủ nhiệm | ,70 | 3 | ,84 | 0 | 2 |
Điểm trung bình chung | 3 ,63 |
Kết quả ở bảng 2.15, cho thấy: