Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Trải Nghiệm Môn Khoa Học Tự Nhiên Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Thành Phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa

Về mặt lí luận, đổi mới không phải là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xây dựng cái mới, độc lập và khác biệt với cái cũ. Không thể phủ nhận những thành công trong quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua đã đem lại những thành tích đáng kể cho quá trình dạy học môn KHTN nói riêng và quá trình dạy học trong các trường THCS nói chung. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động dạy học TN môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên hiện nay cũng không phải là thay thế hay xóa bỏ các hình thức, phương pháp quản lí hiện thời bằng những biện pháp hoàn toàn mới mà cần có tính kế thừa những yếu tố hợp lý, tích cực của các biện pháp quản lí hiện thời, tiến hành đổi mới một cách dần dần, tuần tự, bổ sung, tăng cường, điều chỉnh, cải tạo, thay thế những yếu tố chưa hợp lý, những yếu tố đã lỗi thời bằng những yếu tố mới, hợp lý hơn. Các biện pháp quản lí cũng có thể theo hướng đề xuất cách thức tổ chức các yếu tố của các hoạt động quản lí dạy học, cách thức tác động, vận hành các yếu tố đó trong điều kiện có thể nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lí trong bối cảnh môi trường xã hội có những thay đổi.

Theo đó, sự kế thừa có chọn lọc những biện pháp quản lí dạy học trước đó sẽ không gây nên những xáo trộn lớn với hoạt động dạy học mà sẽ dần dần phát triển và từng bước thay thế những yếu tố lạc hậu, bất cập bằng những yếu tố mới, phù hợp và hiệu quả hơn trên cơ sở cân nhắc, tính toán đến những đặc thù của hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS cũng như xu hướng phát triển chung của giáo dục Việt Nam.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được luận văn nghiên cứu, đề xuất cần phải phù hợp, triển khai thực hiện đồng bộ, đem lại hiệu quả thiết thực

trong công tác quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN nói riêng, nâng chất lượng và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học và giáo dục của các trường THCS nói chung.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.

HĐDH là một hệ thống với nhiều yếu tố khác nhau, cách thức tương tác, quan hệ giữa các yếu tố cũng không đơn giản. Những phần tử cấu thành nên hệ thống đó chính là các yếu tố của quá trình dạy học trong nhà trường - tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau và bản thân mỗi yếu tố này cũng luôn ở trạng thái vận động, phát triển và tương hỗ với nhau. Chính sự vận động và phát triển tổng hợp, đồng bộ của các yếu tố cấu trúc này tạo nên sự vận động và phát triển chung của quá trình dạy học. Khi nghiên cứu, phân tích về quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên không thể không phân tích về các yếu tố này, đồng thời xác định vị trí, vai trò, chức năng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ giữa chúng với nhau. Bên cạnh đó, khi tìm phương hướng tác động, nâng cao hiệu quả của quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN cũng không thể xem nhẹ mối quan hệ các yếu tố cấu thành quá trình dạy học với môi trường tự nhiên và xã hội, môi trường khoa học - kĩ thuật…

Quản lí hoạt động dạy học nói chung và dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động dạy học có nghĩa là xác định biện pháp quản lí phù hợp để tác động vào hệ thống, tạo điều kiện cho hệ thống hoạt động hiệu quả.

Quản lý dạy học trải nghiệm môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên - 11

Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên đưa ra để giải quyết một nhiệm vụ nhất định phải nằm trong hệ thống các biện pháp đã có và sẽ có nhằm đạt mục tiêu chung. Các biện pháp phải tạo sự đồng bộ, nhất quán, tránh được sự chồng chéo trong tổ chức thực hiện. Việc thực hiện các biện pháp sẽ phát huy được tính mới trong hệ thống, đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lí. Mỗi biện pháp là một mắt xích trong chuỗi hệ thống, có mối quan hệ và hỗ trợ

để tạo nên tính đồng bộ và hiệu quả cho quá trình quản lí hoạt động dạy học môn KHTN ở mỗi một nhà trường. Nếu một biện pháp nào đó được xem nhẹ thì tính hiệu quả của các biện pháp sẽ giảm và không đạt được mục tiêu quản lí đề ra.

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Xuất phát từ thực tiễn quản lí hoạt động dạy học môn trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên có thể thấy hiệu quả quản lí chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi những biện pháp quản lí được luận văn đề xuất cần phải phù hợp với thực tiễn địa phương, thực tiễn nhà trường và thực tiễn hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của biện pháp là cơ sở quan trọng để có thể khẳng định về mức độ hiệu quả của biện pháp đã được đề ra. Do đó, để bảo đảm các biện pháp đề xuất mang tính khả thi cần có sự nỗ lực không ngừng của các CBQL trường THCS, giúp cho việc áp dụng các biện pháp vào thực tiễn một cách thuận lợi. Chính vì vậy, các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên được đề xuất cần bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục, đặc biệt là NQ số 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, Thông tư số 32 về chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bên cạnh đó các biện pháp cần phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường và năng lực của CBQL các trường THCS, phát huy các ưu điểm sẵn có, khắc phục những hạn chế, tồn tại của công tác quản lí hoạt động dạy học trải nghiệm môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Bên cạnh đó, tính khả thi yêu cầu các biện pháp quản lí được đề xuất phải được xây dựng theo qui trình khoa học, đảm bảo chính xác, phù hợp đối tượng, điều kiện thực tế ở địa phương và tại các trường THCS để các biện pháp chắc chắn có thể thực hiện được và thực hiện thành công. Mặt khác, để có thể đảm bảo tính khả thi của biện pháp cần tránh đưa ra các biện pháp xa rời thực tiễn, tránh áp đặt các ý kiến chủ

quan, phải căn cứ vào tình hình cụ thể, căn cứ vào các mục tiêu cụ thể của nhà trường đề tiến hành đề xuất các biện pháp.

3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được luận văn nghiên cứu, đề xuất cần phải phù hợp, triển khai thực hiện đồng bộ, đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác quản lí hoạt động dạy học môn KHTN ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN nói riêng, nâng chất lượng và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học và giáo dục các trường THCS nói chung.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học trải nghiệm cho giáo viên dạy môn Khoa học tự nhiên

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Thực hiện biện pháp này nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy học môn KHTN của nhà trường, giúp cho người GV thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình, thực hiện HĐDH trải nghiệm môn KHTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS, đảm bảo sự phát triển năng lực hành động cho học sinh.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn

+ Bồi dưỡng thường xuyên trình độ và năng lực chuyên môn cho GV môn KHTN. Năng lực chuyên môn của GV bao gồm những năng lực thiết kế hoạch DHTN, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học TN; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả DHTN; năng lực phát triển chương trình dạy học theo hướng trải nghiệm. Những năng lực cơ bản này lại bao gồm những năng lực cụ thể của nó. Việc bồi dưỡng này ngoài sự nỗ lực chủ động của mỗi GV qua các kênh thông tin khác nhau thì việc nhà trường, Phòng GD&ĐT tổ chức các chủ đề sinh hoạt chuyên môn trong tổ chuyên môn, trong trường THCS; tổ chức các hội thảo,

nghe các báo cáo chuyên đề, tổ chức cho GV dạy môn KHTN đi tham quan thực tế, thực hành nghề nghiệp, tiếp cận những mô hình dạy học ưu việt, tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ… cũng là biện pháp quan trọng.

+ Tổ chức liên kết hoạt động sưu tầm, cập nhật và cung cấp thông tin chuyên môn và nghiệp vụ theo chuyên môn mà GV môn KHTN phụ trách.

+ Tổ chức trao đổi về học thuật, nghiệp vụ và kinh nghiệm DH nhất là trao đổi bài giảng, tài liệu giáo khoa, tài liệu trắc nghiệm môn học… giữa các GV, giữa các trường THCS trên địa bàn thành phố... để nâng cao chất lượng chuyên môn của GV môn KHTN ở mỗi trường THCS. Tuy nhiên trong quá trình trao đổi, hợp tác cần chú trọng đến kinh nghiệm làm việc của mỗi GV, điều kiện và tình hình thực tế.

+ Trong bồi dưỡng NLDH cho GV, cần đặc biệt chú trọng yêu cầu GV xác định rõ các mục tiêu ưu tiên, các năng lực chung và chuyên biệt/đặc thù của môn học/bài học cần đạt; thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm để học sinh có cơ hội tự học/tự nghiên cứu các lý thuyết/các thao tác liên quan đến mục tiêu dạy học; tổ chức các hoạt động dạy học thực hành phù hợp và có các hình thức kiểm tra đánh giá các thao tác/động tác và các năng lực được xác định. Việc quan sát và điều chỉnh hành vi và thao tác là rất quan trọng.

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc trong môi trường giáo dục:

Là GV làm việc tại các trường THCS nên mỗi GV môn KHTN phải ý thức được trách nhiệm và tâm thế làm việc trong môi trường mô phạm. Năng lực chuyên môn là quan trọng nhưng năng lực làm việc trong môi trường giáo dục cũng vô cùng quan trọng. Đó là sự tâm huyết, cống hiến và phục vụ cho công tác dạy học và giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương và đất nước nói chung. Đòi hỏi mỗi GV phải ý thức được trách nhiệm của bản thân và có những cách giao tiếp, ứng xử đúng mực đối với đồng nghiệp, đối với người học và các bên có liên quan.

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

Năng lực nghiên cứu khoa học là một đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi người giáo viên. Không có nghiên cứu khoa học sẽ không có những cải tiến mang tính sáng tạo, hiệu quả trong HĐDH. Chính vì thế bồi dưỡng về năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho GV môn KHTN trong mỗi nhà trường là cần thiết và quan trọng.

+ Tăng cường các hình thức sinh hoạt khoa học trong quá trình làm việc của đội ngũ GV; coi đó là một hoạt động thường xuyên, quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân; tổ chức đánh giá nghiêm túc kết quả sinh hoạt khoa học và có biện pháp điều chỉnh kịp thời để các hoạt động này ngày càng trở nên thiết thực, đóng góp quan trọng vào nâng cao chất lượng DH và nâng cao năng lực đội ngũ GV của mỗi trường THCS.

+ Xây dựng các nhóm nghiên cứu trong đội ngũ GV môn KHTN nhằm tập hợp đội ngũ GV có năng lực nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài trường, hoặc GV của các cơ sở giáo dục khác có cùng chuyên môn tham gia. Đây là điều kiện tốt nhất để bồi dưỡng nâng cao trình độ GV, tạo điều kiện tăng cường giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

+ Xây dựng các hướng NCKH, viết tài liệu về DH, nhất là DH trải nghiệm môn KHTN theo chương trình phổ thông mới. Khuyến khích, tạo điều kiện cho GV viết bài báo khoa học, tham gia các hội thảo về DH nói chung và DH theo hướng trải nghiệm nói riêng.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Xác định nhu cầu bồi dưỡng.

+ Mỗi trường tổ chức đánh giá, khảo sát thực trạng chất lượng GV môn KHTN của mình; đối chiếu với yêu cầu của các nội dung trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên; cân đối với yêu cầu đối với vị trí công tác và thứ tự ưu tiên của các nội dung cần bồi dưỡng để tiến hành lập danh sách, thống kê số lượng các cá nhân được tham gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề của mình.

+ Các trường cần bám sát khung năng lực nghề nghiệp của GV nói chung và GV môn KHTN nói riêng, trên cơ sở đó, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

cho GV môn KHTN. So với các tiêu chí, cá nhân mỗi GV phải xác định điểm yếu, điểm mạnh của mình để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

+ Trách nhiệm chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV là của các cơ quan QLGD, của CBQL nhà trường.

+ Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, các nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trước mắt và lâu dài thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức tại mỗi giai đoạn, thời điểm. Kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu, nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng, nguồn lực, kiểm tra giám sát… và các điều kiện khác về đào tạo, bồi dưỡng.

+ Cần tạo điều kiện cho đa số GV có mong muốn tham gia học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn được tham gia.

- Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi giáo viên.

+ Khi kế hoạch đã được phê duyệt, việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là rất quan trọng. Trước hết cần phải quán triệt sâu rộng trong các cấp lãnh đạo, quản lí và đội ngũ GV về vai trò và ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng GV đối với việc nâng cao chất lượng DH theo chương trình giáo dục phổ thông mới trong nhà trường trong bối cảnh hiện nay.

+ Trong quá trình triển khai các nội dung bồi dưỡng, cần giúp GV xác định được khung kế hoạch bài dạy theo các bước sau để bảo đảm có thể "đo lường và đánh giá" được mục tiêu dạy học đạt mức nào:

TÊN BÀI HAY CHỦ ĐỀ DẠY HỌC..........

(1) Mục tiêu: sau khi học xong bài học, người học có khả năng: (bao gồm định hướng hình thành và phát triển NL chung/chuyên biệt).

(2) Mục tiêu cốt lõi/Nội dung cơ bản cần dạy học.

(3) Phương pháp DH.

(4) Phương tiện hỗ trợ DH.

(5) Hoạt động dạy học (các nhiệm vụ học tập học sinh chuẩn bị trước và các hoạt động dạy học trải nghiệm).

(6) Kiểm tra đánh giá (dựa trên các sản phẩm và các hoạt động học tập của HS ở nhà và trên lớp + lấy ý kiến phản hồi của HS về tiết học).

(7) Định hướng học tập tiếp (cần cụ thể, có chỉ dẫn/hỗ trợ…): bao gồm bài tập củng cố, nâng cao của bài vừa học và các câu hỏi định hướng/nhiệm vụ học tập bài tiếp.

(8) Các lưu ý khi dạy học bài học/chủ đề (các khó khăn/dễ hiểu nhầm, hiểu sai của HS khi học bài/chủ đề này và cách các thầy cô hỗ trợ/gợi ý để HS học hiệu quả; và/ bao gồm lưu ý cách khích lệ các đối tượng yếu và bảo đảm tính phù hợp nhất định cho các đối tượng khác…).

(9) Ghi nhận những điểm mới/tâm đắc của thầy cô khi chuẩn bị kế hoạch dạy học.

(10) Danh mục tài liệu dạy học (chú ý viết danh mục theo quy định và nhất quán).

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

- Sự quan tâm thiết thực của lãnh đạo các trường THCS: lãnh đạo cần nhận thức rõ vai trò của dạy học theo hướng trải nghiệm trong phát triển toàn diện của HS, đầu tư các nguồn lực phù hợp cho phát triển nguồn nhân lực phuc vụ dạy học.

Về mặt khách quan công tác này cần phải diễn ra thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả lại phụ thuộc vào ý thức chủ quan của ban lãnh đạo nhà trường.

- Về ý thức của bản thân mỗi GV môn KHTN

Trong việc bồi dưỡng, phát triển NL nghề nghiệp cho GV, mọi yếu tố khác sẽ trở thành hình thức và không thiết thực nếu như việc tham gia bồi dưỡng không xuất phát từ yếu tố nhu cầu tự thân của mỗi GV. Vì thế điều kiện quyết định kết quả bồi dưỡng là mỗi GV phải xác định tham gia bồi dưỡng vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi và trước hết là nhu cầu tự thân của họ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/12/2023