Tăng Cường Chỉ Đạo, Kiểm Tra, Đánh Giá Và Rút Kinh Nghiệm Công Tác Tổ Chức Các Hoạt Động Dạy Học Tích Hợp Các Môn Khoa Học Tự Nhiên

Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong mỗi khối lớp và tới từng GV, HS. Yêu cầu tất cả các bộ phận trong nhà trường có kế hoạch thực hiện, CBQL thường xuyên kiểm tra, đôn đốc. Sau mỗi năm học đều có đánh giá kết quả thực hiện theo những tiêu chí cụ thể.

b. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy học tập cho HS

Tổ chức xây dựng những quy định của học sinh khi tới trường. Những quy định đối với HS cần thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của người HS đã được quy định trong Luật Giáo dục, trong Điều lệ trường THCS đồng thời cụ thể hoá trong điều kiện của địa phương, trường, lớp. Nội quy của học sinh cần do chính GV, HS các lớp xây dựng, thường xuyên bổ sung cho phù hợp. HT chỉ đạo GV chủ nhiệm cho HS học tập và thực hiện tốt nội quy, hàng tháng căn cứ việc chấp hành nội quy để đánh giá xếp loại HS.

c. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong trong việc giáo dục tinh thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho HS.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong xây dựng tốt phong trào tự quản trong HS, tổ chức tốt nền nếp truy bài đầu giờ.

Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong HS để nâng cao ý thức học tập cho HS.

Tổ chức các Câu lạc bộ với nhiều hoạt động bổ ích, tạo nên sự đoàn kết gắn bó của HS trong nhóm, lớp và tự giác thi đua trong nhóm, lớp.

Tổ chức các hoạt động tập thể, ngoại khóa với hình thức phong phú hấp dẫn, những cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập cho HS.

d. Chỉ đạo xây dựng môi trường học tập lành mạnh cho HS.

Hội cha mẹ học sinh tại các nhà trường có vai trò quan trọng, hiệu quả nhất trong việc giáo dục động cơ, thái độ học tập cho HS. Hiệu trưởng các nhà trường hàng năm phải kiện toàn tổ chức Hội, mỗi năm tổ chức họp toàn thể CMHS ít nhất 3 kỳ/năm. Nhà trường cần tuyên truyền cho cha mẹ HS về chủ trương, định hướng giáo dục của nhà nước của thị xã, phương hướng nhiệm

vụ của nhà trường. Nhà trường khuyến khích, động viên, lắng nghe những ý kiến tham gia từ phía CMHS. Nhà trường cũng nên xây dựng những cam kết giữa nhà trường và CMHS về quản lý HS học tập, tạo điều kiện về CSVC, về thời gian cho HS tự học, tự rèn. Nhà trường cần hướng dẫn CMHS những yêu cầu cơ bản, hướng dẫn họ cách QL con em học tập, thật sự chú ý rèn luyện ý thức tự học cho HS, tránh nóng vội dẫn đến phản ứng tiêu cực của HS.

Nhà trường cần phối hợp tốt với các Chi bộ, Đảng bộ ở địa phương, các tổ chức đoàn thể nhân dân như Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh … trong việc QL, giáo dục HS tích cực học tập, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, thân thiện tạo điều kiện cho HS tu dưỡng rèn luyện và học tập tốt. Các tổ chức hội cần làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài động viên HS hàng năm.

e. Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn trong việc giáo dục, bồi dưỡng tinh thần thái độ, phương pháp học tập tích cực cho HS.

GV chủ nhiệm là người thường xuyên theo dõi, động viên HS vươn lên trong học tập. Để làm tốt công tác chủ nhiệm, GV phải hiểu rõ hoàn cảnh của HS, hiểu được những khó khăn vướng mắc của HS để giúp các em vượt qua. GV chủ nhiệm cần hướng dẫn cho các em xây dựng kế hoạch học tập. Đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra nền nếp học tập của HS ở lớp cũng như ở nhà để kịp thời động viên và uốn nắn.

Ngay từ đầu năm học, GV các bộ môn phải đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn HS phương pháp học tập bộ môn của mình, hướng dẫn cho HS biết điều chỉnh cách học tùy thuộc vào điều kiện của bản thân, hướng dẫn HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu, học đi đôi với thực hành, ứng dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy lôgíc, hình tượng.

GV phải đánh giá kết quả tự học của HS và thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi từ HS và CMHS.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải nắm chắc các quy định của nhà nước, của ngành về giáo dục như: Luật giáo dục, Điều lệ trường THCS, các quy chế trong việc phối kết hợp với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường, với CMHS để tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả.

Có khả năng phân tích tâm lý lứa tuổi học sinh cấp học để có những biện pháp động viên, khích lệ học sinh trong việc tự giác thực hiện nề nếp học tập của bản thân.

Được sự ủng hộ của các cấp quản lý giáo dục, CBGV trong nhà trường, CMHS, chính quyền địa phương trong việc tạo điều kiện cho con em học tập.

3.2.6. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công tác tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục đích đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch DHTH các môn KHTN đúng kế hoạch, có chất lượng; đồng thời phát hiện những sai lệch để kịp thời uốn nắn cũng như những thành công để động viên, khuyến khích và nhân rộng.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thành lập ban chỉ đạo tổ chức thực hiện DHTH các môn KHTN.

Tổ chức chỉ đạo các lực lượng trong và ngoài nhà trường phối hợp tổ chức rút kinh nghiệm về DHTH các môn KHTN.

Phân tích thực trạng cho thấy các trường thực hiện chưa tốt việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chức DHTH các môn KHTN, nếu có thì chỉ nhằm mục đích đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Để quản lý hoạt động DHTH các môn KHTN thì hiệu trưởng cần phải thay đổi cách kiểm tra, vì hoạt động kiểm tra không chỉ nhìn vào kết quả hoạt động mà cần kiểm tra cả quá trình chuẩn bị, kiểm tra khi hoạt động diễn ra, xem xét tinh thần thái độ khi tham gia hoạt động của thầy và trò.

Xây dựng lực lượng phối hợp thực hiện và rút kinh nghiệm DHTH các môn KHTN trong nhà trường THCS bao gồm: BGH, TPT Đội, GVCN, GV bộ môn, tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh. Mỗi thành phần lực lượng giáo dục có vai trò và nhiệm vụ cụ thể:

- BGH (có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng) giữ cương vị là trưởng ban điều hành. Nhiệm vụ của trưởng ban là cùng với phó ban điều hành xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình DHTH các môn KHTN, chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đó trong toàn trường, đôn đốc và tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt kế hoạch. Định kỳ tổ chức báo cáo rút kinh nghiệm để kịp thời chỉ đạo điều chỉnh.

- GVCN là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi kế hoạch hoạt động ở lớp mình phụ trách. Đồng thời là người phối hợp các lực lượng GD tham gia vào việc thực hiện chương trình DHTH các môn KHTN.

- GVBM khoa học tự nhiên có nhiệm vụ tham gia vào các hoạt động có nội dung gắn với nội dung của môn mình giảng dạy, tham gia vào việc thiết kế nội dung hoạt động hoặc trực tiếp cùng hoạt động với HS ở môn mình dạy hoặc tham gia vào các hoạt động khác với tư cách là nhà cố vấn.

- TPT Đội là phó ban điều hành, chỉ huy các tập thể lớp thực hiện kế hoạch hoạt động Đội thiếu niên, trong đó có nội dung rèn luyện, vận dụng kiến thức đã học ở các môn KHTN.

- CMHS cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong việc tư vấn về nội dung hoạt động hoặc hỗ trợ về vật chất.

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên, Công đoàn… có nhiệm vụ giúp đỡ, động viên các thành viên của mình tích cực thực hiện tốt kế hoạch mà nhà trường đã xây dựng.

- Các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Y tế... ở địa phương, có thể tham gia vào việc tổ chức các hoạt động trên địa bàn dân cư theo từng chủ điểm giáo dục, chủ đề môn học.

Như vậy, có nhiều lực lượng tham gia tổ chức DHTH các môn KHTN cho HS với những nhiệm vụ cụ thể. Vì thế đòi hỏi phải có cơ chế phối hợp hiệu quả mới đảm bảo cho việc thực hiện DHTH các môn KHTN thành công. Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp là rất quan trọng. Từ việc làm này sẽ giúp các tổ chức cá nhân nhận thấy mặt mạnh, những hạn chế của mình, từ đó tự điều chỉnh.

Kiểm tra, đánh giá kết quả DHTH các môn KHTN có thể thực hiện: Xây dựng các tiêu chí đánh giá DHTH các môn KHTN phù hợp, hiệu quả. Tổ chức các hội thi trong trường theo khối lớp.

Tổ chức kiểm tra chéo giữa các lớp trong trường.

Tổng kết, đánh giá, xếp loại giữa các lớp theo nhiều mức độ khác nhau Rút ra bài học kinh nghiệm.

Việc đánh giá HS qua DHTH các môn KHTN sẽ góp phần đánh giá chất lượng GD của nhà trường, HS nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để từ đó vươn lên. Giúp GV tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của mình, giúp GV tự rèn luyện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; giúp các GVCN có điều kiện điều chỉnh công tác chủ nhiệm của mình. Đối với các cấp quản lý, việc đánh giá qua tổ chức DHTH các môn KHTN là một trong những biện pháp để đánh giá kết quả GD toàn diện. Đó là cơ sở để các nhà quản lý xây dựng chiến lược GD về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường phải phối hợp tốt và có tinh thần trách nhiệm cao để tổ chức DHTH các môn KHTN cho HS đạt kết quả cao.

Cán bộ tham gia kiểm tra, đánh giá DHTH các môn KHTN phải công bằng, khách quan.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Thông qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn, chúng tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng giáo dục THCS của thị xã Quảng Yên thì Hiệu trưởng các nhà trường cần phải kết hợp nhiều biện pháp QL. Quá trình QL của người CBQL, có tác động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong đó có tổ chức các hoạt động DHTH các môn KHTN.

Mỗi biện pháp QL đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với các thành tố của quá trình dạy học các môn KHTN và có ý nghĩa riêng đối với các chức năng QL song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Do đó để tăng cường công tác quản lý hoạt động DHTH các môn KHTN, HT nhà trường cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.

Trong các biện pháp đã nêu, căn cứ vào thực tiễn ở địa phương, chúng tôi thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là phải bồi dưỡng nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch thực hiện DHTH các môn KHTN,… Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp QL hoạt động DHTH các môn KHTN ở các trường THCS thì trước hết phải thực hiện tốt các biện pháp này. Vấn đề thứ hai là làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng thực hiện DHTH các môn KHTN trong các trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất, phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác QL và những kết luận khoa học, từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào công tác QL hoạt động DHTH các môn KHTN trong các nhà trường, nhằm mục đích ngày càng thực hiện tốt hơn chức trách QL, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chất lượng thực hiện DHTH các môn KHTN của các trường THCS thị xã Quảng Yên.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của 5 đồng chí là lãnh đạo, chuyên viên cấp học của phòng GD&ĐT và 30 đồng chí là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS thị xã Quảng Yên.

3.4.3. Kết quả đánh giá

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 7 biện pháp quản lý hoạt động DHTH các môn KHTN ở các trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh


TT


Các biện pháp QL

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

RCT

CT

KCT


X

Thứ

bậc

RKT

KT

KKT


X

Thứ

bậc


2

Kế hoạch hoá công tác

quản lý hoạt động DHTH các môn KHTN


32


3


0


2.91


1


31


4


0


2.88


2


2

Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn trong quản lý DHTH các môn

KHTN của GV


30


5


0


2.86


2


33


2


0


2.94


1


3

Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp trong việc thực hiện DHTH các

môn KHTN


29


6


0


2.83


3


30


5


0


2.86


3


4

Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và kĩ năng DHTH cho đội ngũ GV

khoa học tự nhiên


28


7


0


2.8


4


28


7


0


2.8


5


5

Tăng cường việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học

tập tích cực cho học sinh


24


11


0


2.68


6


29


6


0


2.82


4


6

Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công tác tổ chức các hoạt động

DHTH các môn KHTN


27


8


0


2.77


5


26


9


0


2.74


6


Trung bình


2.8



2.82


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên ở các trường trung học cơ sở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh - 11



Tính cần thiết

Tính khả thi



3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

BP 1 BP 2 BP 3 BP 4 BP 5 BP 6

Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất‌

Thông qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy:

- Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:

Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2.8. Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động DHTH các môn KHTN” với điểm đánh giá trung bình là X = 2.91. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Tăng cường việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập tích cực hco HS” nhưng mức điểm đánh giá cũng ở mức với X = 2.68.

- Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2.82. Biện pháp được đánh giá là khả thi nhất là biện pháp “Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn trong quản lý DHTH các môn KHTN của GV” với điểm đánh giá trung bình là X = 2.94. Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là “Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công tác tổ chức các hoạt động DHTH các môn KHTN

nhưng mức điểm đánh giá cũng ở mức với X = 2.74.

Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết và tính khả thi.

Xem tất cả 107 trang.

Ngày đăng: 22/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí