Tăng Cường Vận Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế



của công ty mình, xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp, cam kết thu hút các nhân viên có năng lực và phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty, thực hiện nghiêm việc tuân theo các chính sách hiện hành về KT tài chính. thủ tục được thực hiện đểm bảo các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra nhưng giảm thiểu các rủi ro, hoạt động kiểm soát được tiến hành ở tất cả các khâu bao gồm hoạt động kiểm soát ngăn ngừa và kiểm soát phát hiện. Các nhà quản trị cần xây dựng những chính sách, thủ tục, phân công trách nhiệm rõ ràng, hơp lý, việc phê duyệt cần đảm bảo đúng quy trình và theo đúng quy định. Đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo theo lĩnh vực hoạt động, đối chiếu, kiểm tra bất kỳ hoặc định kỳ. Đây là nhân tố nền tảng của hệ thống KSNB của các CTNY nên cần phân công trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận cụ thể, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, rõ ràng.

Thực hiện đánh giá rủi ro: Đây là quá trình nhằm nhận dạng những rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức, tiến hành phân tích nó và từ đó có những giải pháp nhằm quản trị rủi ro. Việc này các công ty đại chúng cần tiến hành một cách thường xuyên nhằm xác định những rủi ro hiện hữu và tiềm tàng ảnh hưởng đến tính hình tài chính của công ty và CLTT trên BCTC. Phân tích ảnh hưởng của đánh giá rủi ro, mức độ, tần suất xuất hiện đề ra các biện pháp giảm thiểu tác động của nó thông qua việc tăng cường vai trò của kiểm soát nội bộ. Xem xét việc gian lận và các hành vi QTLN nếu có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Xem xét khả năng ghi nhận thiếu các sự kiện và giao dịch, cách thức ghi nhận các khoản mục và ước tính trên BCTC các CTNY đúng theo chuẩn mực KT và thông tư hướng dẫn.

Xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông: Thông tin là rất cần thiết cho tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu của công ty đề ra nhất là CTCP phi tài chính NY là các đơn vị có lợi ích công chúng, phạm vi, đối tượng ảnh hưởng của nó là tương đối rộng, số lượng phần lớn các cổ đông lại không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà thông qua các người được ủy quyền nên họ rất cần thông tin để đưa ra quyết định, các cá nhân trong công ty cần thông tin chính xác và chính thức để hoàn thành công việc của mình. Vì vậy, công ty cần đảm bảo nhân viên ở các cấp trong công ty đều hiểu và nắm rõ các quy định, chuẩn mực, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và cam kết thực hiện theo đúng chuẩn mực đạo đức và văn hóa công ty. Cần có một kênh thông tin như đường dây nóng cho phép nhân viên phát hiện và báo cáo các khi có các hành vi hoặc hoạt động bất thường ảnh hưởng CLTT trên BCTC và mục tiêu



của công ty. Đồng thời tổ chức hoạt động giao tiếp đối với các bên ngoài về các vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động KSNB.

Thực hiện giám sát: Hệ thống KSNB của công ty luôn cần được giám sát bởi các nhà quản trị nhằm đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định hệ thống này có vận hành như thiết kế hay không, trong quá trình đó cần điều chỉnh và cải thiện liên tục cho phù hợp với tình hình của công ty và điều kiện bối cảnh của xã hội.

Hoạt động của bộ phận KSNB hiệu quả là sự vận hành năm thành phần được xây dựng theo COSO 2013, giúp cho công ty có những thông tin kịp thời, xác thực về hoạt động của công ty, giúp cho công ty có những điều chỉnh và bổ sung kịp thời nhằm nâng cao CL hoạt động của công ty và CLTT trên BCTC. Bộ phận này cần thực hiện độc lập dưới sự kiểm soát của ban quản trị.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.

Dưới góc độ của kiểm soát cần thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Bộ phận này có thể đưa ra những đánh giá khách quan về hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động trong CTNY, từ đó đưa ra những khuyến nghị trên cơ sở kiểm toán, thực hiện giám sát đối với hoạt động của các bộ phận trong DN. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong DN, của việc lập và trình bày BCTC, tăng độ tin cậy của thông tin BCTC của các CTNY.

Đối với các cơ quan quản lý của nhà nước: Cần có quy định cụ thể rõ ràng, trách nhiệm giải trình, công bố việc thiết lập và duy trì hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB vào cuối mỗi niên độ KT trên BCTC.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 18

5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Kết quả kiểm định của mô hình hồi quy cho thấy đây là nhân tố tác động cùng chiều và ít nhất đến CLTT trên BCTC. Thực tế, hiện nay một số CTNY mới từng bước vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS. Theo lộ trình của Bộ tài chính ban hành thì các công ty niêm yết đến 2023 - 2025 sẽ áp dụng toàn bộ theo IFRS qua kết quả của nghiên cứu này cho thấy nhân tố này làm gia tăng độ tin cậy của CLTT trên BCTC, tính so sánh, tính minh bạch, đầy đủ, BCTC phản ánh chính xác hơn giá trị của công ty, trách nhiệm giải trình của các CTNY cao hơn. Điều đó thêm một lần nữa khẳng định lộ trình của Bộ tài chính nhằm áp dụng IFRS đối với các CTNY là phù hợp, tuy nhiên để quá trình này thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt mục tiêu tác giả khuyến nghị một số giải pháp đồng bộ tăng cường vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện một số chính sách, cơ chế, hướng dẫn và khung pháp lý chưa hoàn thiện, do vậy các DN thiếu căn cứ pháp lý để lập BCTC theo IFRS như việc ghi nhận tổn thất tài sản, công cụ tài chính phái sinh và một số kỹ thuật



để thực hiện xác định tổn thất lợi thế thương mại... rất phức tạp sẽ gây ra không ít khó khăn cho DN.

Thứ hai: CTNY cần chuẩn bị nguồn kinh phí để đầu tư về trang thiết bị máy móc, công nghệ thông tin, phần mềm KT. Vì khi áp dụng IFRS đòi hỏi hệ thống kết nối thông tin và phần mềm KT của DN hiện đại đáp ứng được yêu cầu cập nhật thông tin nhanh chóng và kịp thời nên các DN cần có kế hoạch cho các khoản chi phí lớn này, đồng thời phải bỏ ra một khoản chi phí để đào tạo lại các nhân viên KT và điều này không phải DN nào cũng có thể đáp ứng được ngay.

Thứ ba: CTNY cần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn và ngoại ngữ của nhân viên KT nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng để áp dụng ngay IAS/IFRS. Nhất là khi áp dụng theo IFRS thì sự linh hoạt, sử dụng nhiều ước tính kế toán, sự không chắc chắn rất cao trong khi đó nguồn lực lao động KT ở Việt Nam lại bị ảnh hưởng bởi văn hóa khuôn mẫu, nguyên tắc, theo hướng dẫn vốn rất thận trọng. Bên cạnh đó, IFRS rất phức tạp thậm chí kể cả các chuyên gia trong lĩnh vực KT tài chính. Nên cần phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp VACPA, VAA của Việt Nam, Úc... đào tạo và bồi dưỡng cho nhân viên KT.

Thứ tư: Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các CTNY sớm áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập

Theo kết quả kiểm định của mô hình hồi quy, thì CL kiểm toán độc lập tác động cùng chiều với CLTT trên BCTC, đây là nhân tố tác động mạnh thứ tư sau nhân tố KSNB với hệ số 0,123. Nhân tố này được giải thích trên cơ sở của lý thuyết đại diện, xuất phát từ việc mâu thuẫn lợi ích giữa hai bên người đại diện và người ủy quyền nên dẫn đến cần xây dựng một hệ thống KSNB từ bên trong DN và hệ thống giám sát bên ngoài doanh nghiệp thông qua kiểm toán độc lập để đảm bảo các thông tin trên BCTC được cung cấp đảm bảo độ tin cậy và minh bạch.

Một số khuyến nghị nâng cao chất lượng kiểm toán đối với công ty kiểm toán và kiểm toán viên để nâng cao CLTT trên BCTC:

Kiểm toán viên cần tích lũy kinh nghiệm và nghiên cứu chuyên môn sâu: Theo kết quả trên ta thấy biến quan sát KT2 có giá trị trung bình là lớn nhất hay mức độ tác động đến CLTT trên BCTC với giá trị là lớn nhất. Đối với kiểm toán viên cần có kiến thức vững vàng nắm chắc về các chính sách, luật và chuẩn mực KT, kiểm toán. Công ty kiểm toán cần xây dựng đội ngũ kiểm toán có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề



nghiệp, khi thực hiện một cuộc kiểm toán cần lựa chọn đó là các nhân viên kiểm toán am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của DN hoặc có kinh nghiệm kiểm toán các DN tương tự. Cần tăng cường đánh giá trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và có kế hoạch bồi dưỡng, cập nhật chính sách, chế độ, luật và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán.

Công ty kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán không bị chi phối bởi bất cứ yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình kiểm toán, Trong một cuộc kiểm toán cần tránh không phân công các kiểm toán viên có quan hệ ruột thịt đối với Ban giám đốc, KT trưởng, các thành viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh đó, cần có chế độ giám sát để các thành viên của nhóm kiểm toán không bị chi phối bởi các lợi ích cá nhân như nhận quà biếu, quà tặng và ảnh hưởng đến CL kiểm toán và ảnh hưởng CLTT trên BCTC sau khi được kiểm toán.

Công ty kiểm toán và CTNY cần đảm bảo thời gian của cuộc kiểm toán, thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm toán để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đảm bảo độ tin cậy BCTC sau khi đã được kiểm toán. Bởi vì một số công ty kiểm toán để đảm bảo lợi nhuận kinh doanh họ bắt buộc phải rút ngắn thời gian kiểm toán, thủ tục và quy trình kiểm toán dẫn đến việc xác minh và thu thập bằng chứng sẽ bị hạn chế và ảnh hưởng trực tiếp đến CL của cuộc kiểm toán. Do đó, các BCTC được kiểm toán cần công khai phí kiểm toán mà công ty phải trả cho công ty kiểm toán, thông qua đó thì giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá được mức độ và phần nào chất lượng của kiểm toán.

Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CL kiểm toán BCTC, vì vậy các CTNY cần lựa chọn các công ty có quy mô lớn thường là Big 4 thì chất lượng kiểm toán BCTC sẽ tốt hơn, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu trước vì các công ty có quy mô lớn, thì các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm, quy trình, thủ tục kiểm toán cũng như đánh giá chất lượng kiểm toán của các công ty này rất được chú trọng do vậy BCTC đã được kiểm toán thường có độ tin cậy cao hơn.

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần thiết đưa ra khung giá phí kiểm toán là căn cứ định lượng để đánh giá và kiểm soát đối với hoạt động dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập.

Tăng cường vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán VACPA:

Bộ tài chính đã trao trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cho VACPA theo thông tư 157/2014/ TT-BTC. Vì vậy, VACPA cần xây dựng các tiêu chuẩn và quy trình kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán.


5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Cần tăng cường vai trò điều tiết của UBCKNN: việc giám sát một cách có hiệu quả hoạt động kiểm toán là yếu tố quan trọng trong việc tạo lập các thông tin tài chính đáng tin cậy, tạo lòng tin của công chúng vào thông tin tài chính đó. Thông qua việc giám sát có hiệu quả, các nhà đầu tư được đảm bảo rằng các BCTC được thực hiện kiểm toán bởi các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn, vô tư khách quan, thực hiện công việc theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cao và hệ thống giám sát chặt chẽ. Hệ thống kiểm soát, giám sát chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp tăng cường CL hoạt động hành nghề kiểm toán của DN kiểm toán và kiểm toán viên, giúp phát hiện và ngăn ngừa các yếu kém có thể ảnh hưởng đến khả năng của KTV trong việc đạt được mục tiêu kiểm toán BCTC. Hơn thế nữa khi việc giám sát không được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, CLTT trên BCTC được kiểm toán không đảm bảo thì lòng tin của công chúng vào thông tin tài chính cũng bị giảm sút theo.

Tăng cường các chế tài xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần có hình thức xử phạt nghiêm minh có tính răn đe đối với các CTNY khác, có thể bị hủy niêm yết, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các nhân vi phạm. Bên cạnh đó, có các biện pháp công khai thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các CTNY vi phạm, để răn đe và hạn chế việc vi phạm của các CTNY khác và các nhà đầu tư, cổ đông của DN biết được nhằm hạn chế rủi ro khi ra quyết định.

Cần kịp thời đưa ra các khuyến cáo cảnh báo sớm đối với các CNTY có dấu hiệu vi phạm, hoặc vi phạm CLTT trên BCTC để giảm thiệt hại cho những người sử dụng thông tin BCTC đưa ra các quyết định kinh tế.

Đối với các KT viên, kiểm toán viên khi thực hiện các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp có thể cấm không cho hành nghề KT, kiểm toán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, điều đó tạo hành lang pháp lý để định hướng hành vi của các KT viên, kiểm toán viên.

5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận

Kết quả từ phân tích thống kê của đề tài nghiên cứu cho thấy nhà quản trị có ý muốn và định hướng của nhà quản trị tác động đến việc xử lý thông tin BCTC. Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC, song tác động này nhỏ với độ tin cậy không cao p = 0,082.



Đối với các CTNY chính sự tách biệt quyền quản lý và quyền sở hữu là nguồn gốc của hành vi QTLN điều đó đã được lý giải rất rõ ràng bởi lý thuyết đại diện. Chính điều đó làm nảy sinh cơ hội tư lợi cá nhân cho người được ủy quyền nhà quản lý, vì lợi ích của cổ đông người ủy quyền với nhà quản lý có thể mâu thuẫn với nhau. Nhà quản lý sẽ hành động và quyết định theo hướng có lợi nhất cho họ chứ không phải là các cổ đông chủ sở hữu DN.

Xét về động cơ điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản lý nhằm giảm lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế thu nhập DN không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn, mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và sự tin tưởng của các cổ đông. Về động cơ cá nhân, nhà quản lý mới được bổ nhiệm có thể điều chỉnh lợi nhuận giảm trong năm thay đổi nhân sự và điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trong năm tiếp theo. Về chi phí chính trị, các công ty có thể điều chỉnh lợi nhuận nhằm tránh sự can thiệp của Nhà nước hoặc hưởng ưu đãi thuế.

Để hạn chế hành vi này đối với CTNY cần thực hiện cam kết về đạo đức kinh doanh của nhà quản lý, xây dựng môi trường văn hóa DN lành mạnh, cơ chế khen thưởng hữu hiệu, xây dựng kênh thông tin nội bộ hữu hiệu như đường xây nóng để các cán bộ, nhân viên trong công ty có thể báo cáo kịp thời các sai phạm nếu phát hiện. Thực ra chế độ đãi ngộ về lương và thưởng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong các CTNY còn chưa phù hợp, cần xây dựng tiêu chí lương thưởng dành cho đối ngũ quản lý dựa trên hiệu quả của công việc cho cả một thời kỳ gắn với sự phát triển về giá trị của công ty thay vì dựa trên các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận hàng nằm để làm căn cứ khen thưởng. Hoặc có chính sách gắn lợi ích của họ với lợi ích lâu dài của công ty bằng cách thưởng bằng cổ phiếu, khen thưởng bằng cổ phiếu. Phát huy vai trò của KSNB phát hiện, ngăn ngừa các hành vi QTLN trong CTNY.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ bên trong DN bởi hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế các sai phạm, hành vi gian lận trên BCTC. Đồng thời tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, UBCKNN, của ngân hàng. Cơ quan quản lý cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối CL dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán để nâng cao CL kiểm toán BCTC, kể cả các công ty kiểm toán Big 4.

Cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chuẩn mực KT, các chế độ KT và các quy định khác của Nhà nước. Chuẩn mực KT nên được sửa đổi, hoàn thiện để tối thiểu hóa những sơ hở có thể thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cần tiếp cận gần hơn các chuẩn mực BCTC quốc tế, tiến tới áp dụng IFRS nhằm giảm thiểu



những tranh luận và xử lý kế toán không nhất quán tại các CTNY, góp phần nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông để bảo vệ mình cần nghiên cứu, tìm hiểu và nâng cao kiến thức về kế toán, kinh tế và hoạt động kinh doanh của CNTY. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước cần có quy định, hoặc ban hành chính sách, luật nhằm bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK.

Các cơ quan quản lý cần có ban hành những quy định, quy chế xử phạt nghiêm minh, thích đáng đối với các nhà quản lý có hành vi QTLN để hạn chế hành vi này và nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.


TÓM TẮT CHƯƠNG 5


Thứ nhất, luận án đã tổng kết lại kết quả nghiên cứu gắn với các câu hỏi nghiên cứu được đặt lại ở chương 4, từ đó đưa ra những ý kiến thảo luận, ý nghĩa kinh tế của vấn đề nghiên cứu.

Thứ hai, dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN: Nâng cao năng lực và đạo đức nhân viên KT, nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập, tăng cường vai trò điều tiết của UBCKNN, nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ, hạn chế tác động tiêu cực của hành vi quản trị lợi nhuận, tăng cường vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

Xem tất cả 210 trang.

Ngày đăng: 27/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí