Đánh Giá Của Cbql, Gv Về Mức Độ Khả Thi Của Các Biện Pháp Bồi Dưỡng Năng Lực Tvhn Cho Giáo Viên Thcs Huyện Gia Bình

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THCS huyện Gia Bình


Stt


Nội dung khảo sát

Ý kiến đánh giá

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

SL

%

SL

%

SL

%


1

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn

hướng nghiệp cho giáo viên THCS


43


63.24


25


36.76


0


0


2

Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên

THCS.


34


50.00


34


50.00


0


0


3

Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát

huy vai trò chủ thể của giáo viên THCS tham gia bồi dưỡng


51


75.00


17


25.00


0


0


4

Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo

viên THCS


17


25.00


51


75.00


0


0


5

Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi

dưỡng


43


63.24


25


36.76


0


0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh - 14


90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Rất khả thi Khả thi

Không khả thi

1 2 3 4 5

Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THCS huyện Gia Bình,

tỉnh Bắc Ninh

Khảo sát về tính khả thi cho thấy:

Biện pháp khả thi nhất là “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo viên THCS tham gia bồi dưỡng” (75% ý kiến đánh giá rất khả thi). Trên thực tế, biện pháp này có nội dung, cách thức tiến hành và điều kiện tiến hành rất phù hợp khi vận dụng vào thực tiễn các trường hiện nay.

Các biện pháp: “Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS”; “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo viên THCS tham gia bồi dưỡng”; “Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng” cũng được đánh giá ở mức cao với hơn 60% ý kiến đồng ý là rất cấp thiết.

Các biện pháp: “Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên THCS”; “Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS” được đánh giá ở mức khả thi.

Kết quả trên cho thấy, đánh giá của CB QL và GV các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh về các biện pháp đề xuất ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi là rất cao, đặc biệt là biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo viên tham gia bồi dưỡng. Điều này cho thấy hiệu quả của bất kỳ một hoạt động nào, hay hoạt động bồi dưỡng cũng phụ thuộc vào chính bản thân chủ thể tham gia. Nếu giảng viên bồi dưỡng có những phương pháp, hình thức bồi dưỡng phát huy được tính tích cực của học viên, thì sẽ tạo cho họ sự say mê, hứng thú học tập, và hiệu quả hoạt động sẽ được nâng lên.

Kết quả khảo nghiệm trên cũng đã khẳng định được các biện pháp mà đề tài đề xuất là có tính khả thi và phù hợp với thực tiến các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3‌


Dựa trên khung lý thuyết về quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS và kết quả khảo sát thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh tác giả đề tài đã xây dựng các biện pháp dưới sự chỉ đạo của các nguyên tắc đề xuất để tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV, các biện pháp đề xuất gồm 5 biện pháp sau đây:

- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHN cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

- Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng KN TVHN cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của cán bộ tham gia bồi dưỡng.

- Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHN cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng.

- Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, giúp cho hoạt động bồi dưỡng đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ khả thi qua việc xin ý kiến của chuyên gia.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho GVTHCS, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THCS nhằm nâng cao khả năng trình độ tư vấn cho giáo viên về kỹ năng làm công tác hướng nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn nghề nói riêng trong nhà trường THCS, mục đích giúp học sinh có thể lựa chọn được một nghề phù hợp. Đây là một hoạt động quan trọng vì có ảnh hưởng hiệu quả giáo dục đào tạo trong nhà trường phổ thông và tương lai của mỗi học sinh.

Bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên xuất phát từ yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người cán bộ tư vấn nhằm đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi khách quan của hoạt động tư vấn nghề trong nhà trường phổ thông, và những yêu cầu của học sinh trong việc chọn nghề.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS được tiến hành với các phương pháp và hình thức theo cách tiếp cận cùng tham gia và phát huy vai trò tự bồi dưỡng của học viên tham gia bồi dưỡng.

Hoạt động bồi dưỡng được tiến hành theo quy trình xác định gồm các khâu: Lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Qua nghiên cứu thực trạng năng lực tư vấn hướng nghiệp của GV các trường THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh còn một số hạn chế, một số GV còn thiếu kiến thức và kỹ năng tư vấn. Hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, quá trình tổ chức bồi dưỡng còn gặp nhiều khó khăn.

Từ những nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hiệu hướng nghiệp cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đó là:

- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

- Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng năng lực TVHN cho GV THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của cán bộ tham gia bồi dưỡng.

- Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS

- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho GV THCS.

- Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi qua ý kiến của các chuyên gia.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với các Sở Giáo dục Đào tạo Bắc Ninh và Phòng Giáo dục và Đào tạo Gia Bình

- Hàng năm phải kế hoạch bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng năng lực TVHN cho GV THCS một cách khoa học, phù hợp.

- Xây dựng hệ thống các văn bản, sách hướng dẫn nhằm cung cấp các thông tin cụ thể về hệ thống nghề ở Việt Nam.

- Cần cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của thị trường lao động đối với các ngành nghề ở nước ta hiện nay trong từng giai đoạn cụ thể và lộ trình dài để.

- Mở thêm nhiều các lớp tập huấn bồi dưỡng về kiến thức và năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trường THCS và THPT.

- Có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với cán bộ QL các trường THCS, kiểm tra thường xuyên hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp ở các trường phổ thông. Huy động mọi nguồn lực để từng bước trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, công cụ cần thiết cho hoạt động tư vấn hướng nghiệp

ở các trường phổ thông. Phối hợp với các lực lượng khác như: hội cha mẹ học sinh; hội khuyến học, đặc biệt là trung tâm học tập cộng đồng của các xã, phường, thị trấn... tham gia mô hình tư vấn hướng nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.

2.2. Đối với các trường Trung học cơ sở

Lãnh đạo các trường cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của giáo dục hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp đối với công tác định hướng, lựa chọn nghề của HS, cần có sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ. Quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo về công tác hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp tới từng giáo viên.

Có kế hoạch cụ thể về hoạt động bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán làm công tác tư vấn chuyên nghiệp có trình độ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện nay.

Chủ động phối hợp liên kết với các cơ sở đào tạo GV, các Trung tâm TVHN mời chuyên gia có chuyên môn tốt về tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác hướng nghiệp của trường.

Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn, bồi dưỡng tri thức về giáo dục hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp.

2.3. Đối với cán bộ quản lí các trường Trung học cơ sở

Ban giám hiệu cần quan tâm đến công tác tư vấn hướng nghiệp, ý thức tầm quan trọng của công tác tư vấn hướng nghiệp, do vậy các trường THCS cần thực hiện nghiêm túc chủ trương của Bộ GD&ĐT trong việc công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS chú trọng đến định hướng phân luồng cho các em. Đầu tư cơ sở vật chất cần thiết cho HS như: phòng tham vấn nghề nghiệp, các trắc nghiệm tâm lí, hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện thời gian trong việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

Hàng năm cần có nội dung nhận xét, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường và có chính sách khen thưởng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp học sinh.

Tăng cường công tác tuyên truyền về tầm quan trọng và vai trò của công tác hướng nghiệp cho HS, phụ huynh HS; phối hợp với các cơ sở sản xuất, các trường TCCN, dạy nghề tổ chức các buổi nói chuyện, tham vấn nghề cho chính cha mẹ HS về vấn đề chọn ngành, nghề của con em mình, tránh tình trạng cha mẹ bắt con em mình lựa chọn ngành, nghề theo sự lựa chọn ngành nghề của họ.

2.4. Đối với giáo viên các trường THCS

Tiếp tục ủng hộ, tin tưởng vào sự quản lý của lãnh đạo nhà trường, tham gia đóng góp trí tuệ, phẩm chất vào sự phát triển của nhà trường. Luôn là những tấm gương sáng để học trò noi theo.

Giáo viên nói chung và GVCN nói riêng không ngừng học tập, tích cực, chủ động bồi dưỡng, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm để đáp ứng các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mạnh dạn đề xuất các ý kiến đóng góp vào công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho các nhà trường để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”, Tạp chí giáo dục số 121.

2. Phạm Tất Dong - Đặng Danh Ánh, “ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10,11,12” NXB Giáo dục Việt Nam. H.2005.

3. Đặng Danh Ánh, “Những nẻo đường lập nghiệp” ,NXB Văn hóa Thông tin. H.2003.

4. Phạm Tất Dong, “Tư vấn hướng nghiệp”, NXB Giáo dục Việt Nam. H.2007.

5. Trịnh Văn Minh, “ Phương pháp nghiên cứu trong hướng nghiệp”, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội .2008.

6. Lê Phương Đông ( 2019) , “Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp trong đào tạo nhân lực” Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

7. Nguyễn Ngọc Tài (2013), “ Công tác hướng nghiệp cho học sinh dân tộc thiểu số ở Việt Nam” , Luận văn Tiến sĩ .

8. Nguyễn Ngọc Tài (2013), “ Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho nhóm lớn học sinh cấp THCS”, Tạp chí.

9. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - quản lý nhà trường, một số hướng tiếp cận,Trường Quản lý Giáo dục - Đào tạo Trung ương 1 Hà Nội.

10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong linh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm ĐHQGHN.

12. Nguyễn Minh Đường, (chủ biên) (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Hàn Quốc”, Tạp chí Giáo dục số 195, kỳ 1-8/2008, tr.60-61.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/02/2023