Cải tiến kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng | |
(1) | Xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường, trong đó có kiểm tra HĐGDMT cho HS của GV, NV |
(2) | Hiệu trưởng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS |
(3) | Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDMT cho HS của nhà trường |
(4) | Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của GV và của HS |
(5) | Sơ tổng kết, khen thưởng các tập thể và cá nhân trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Mức Độ Tác Động Của Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lí Hđgdmt Cho Hs Ở Trường Tiểu Học
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường Cho Học Sinh Tiểu Học Tại Thành Phố Đà Nẵng
- Hoàn Thiện Quản Lí Hình Thức, Phương Pháp Gdmt Thông Qua Hđgdngll
- Tăng Cường Huy Động Các Điều Kiện (Nguồn Lực) Thực Hiện Hđgdmt Cho Hs Tại Trường Tiểu Học
- Bảng Quy Ước Xử Lí Mức Độ Cần Thiết Và Khả Thi Của Biện Pháp
- Đánh Giá Chung Về Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
Xem toàn bộ 313 trang tài liệu này.
(1). Xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường, trong đó có kiểm tra HĐGDMT cho HS
Căn cứ nhiệm vụ năm học và khung chương trình giáo dục cấp tiểu học do các cấp hướng dẫn, căn cứ tình hình thực tế của nhà trường (điểm mạnh và điểm yếu trong HĐGD), Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ được cụ thể về mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, đối tượng được kiểm tra và được thông qua lấy ý kiến trong HĐSP nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường được xây dựng theo từng năm học và Hiệu trưởng phải quan tâm đưa nội dung kiểm tra việc thực hiện HĐGDMT cho HS
tại nhà trường vào kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường.
(2). Hiệu trưởng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS
Để các LLGD hiểu được ý nghĩa của công tác kiểm tra và đánh giá, các thành viên trong Ban chỉ đạo cần phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT. Ngoài ra, các thành viên trong Ban chỉ đạo cần phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phân tích những cái đã làm được và chưa được, những nguyên nhân và cùng với các LLGD tìm cách khắc phục hạn chế.
Nội dung cần kiểm tra là công tác quản lí HĐGDMT của CBQL, quá trình thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GDMT của GV, NV nhà trường; việc phối hợp giáo dục của nhà trường và GV với PHHS.
Cách thức thực hiện là: Hiệu trưởng phụ trách chung, phó hiệu trưởng chuyên môn phụ trách HĐGDMT thông qua việc lồng ghép, tích hợp trong các môn học; phó hiệu trường HĐNGLL phụ trách HĐGDMT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Cần thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra như kiểm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất.
(3). Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
Muốn kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, đảm bảo mục đích đề ra thì cần có hệ thống tiêu chí chấm điểm. Cũng như các hoạt động khác trong nhà trường, GDMT trước hết là một hoạt động giáo dục, vì thế nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Căn cứ vào nội dung và chức năng quản lí hoạt động giáo dục nói chung và quản lí hoạt động GDMT cho HS nói riêng tại các trường tiểu học, vận dụng quan điểm quản lí chất lượng, quản lí chất lượng tổng thể, chúng tôi đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá HĐGDMT cho HS tại các trường tiểu học như sau:
Bảng 3.1. Tiêu chí 1 - Quản lí con người trong HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí | |
1 | Thành lập Ban chỉ đạo phụ trách HĐGDMT cho HS |
2 | Xây dựng các loại kế hoạch GDMT cho HS |
3 | Xây dựng hệ thống văn bản về GDMT cho HS |
4 | Sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ HS |
5 | Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và NV |
6 | Giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục MT |
7 | Xây dựng cơ chế báo cáo kết quả, thông tin về HĐGDMT |
8 | Thực hiện đề xuất khen thưởng, kỷ luật GV, nhân viên |
Bảng 3.2. Tiêu chí 2 – Xây dựng chính sách cho HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí | |
1 | Xác định mục tiêu GDMT cho học sinh tiểu học |
2 | Chính sách đầu tư, huy động các nguồn lực: nhân lực, tài lực, trí lực, vật lực |
3 | Chính sách đãi ngộ cho CBQL, GV, nhân viên |
4 | Chương trình hành động và các dự án liên quan đến HĐGDMT |
Bảng 3.3. Tiêu chí 3 – Xây dựng nguồn lực tổ chức HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí | |
1 | Ban chỉ đạo có năng lực và kinh nghiệm tổ chức, quản lí HĐGDMT cho HS |
2 | GV, nhân viên có trình độ tổ chức HĐGDMT, đã được bồi dưỡng, tập huấn |
3 | GV, NV có khả năng hợp tác, sáng tạo trong tổ chức HĐGDMT cho HS |
4 | Cha mẹ HS có khả năng cùng tham gia với nhà trường GDMT cho HS |
5 | Sự tham gia của các chuyên gia, các lực lượng giáo dục khác có liên quan |
6 | Dự trù kinh phí, có quy định về sử dụng kinh phí, công khai tài chính |
7 | Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục đầy đủ, đáp ứng yêu cầu HĐGDMT |
Bảng 3.4. Tiêu chí 4 – Tổ chức triển khai, thực hiện HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí | |
1 | Thực hiện đúng tiến độ kế hoạch HĐGDMT cho HS đã phổ biến |
2 | Xác định và thực hiện đảm bảo các mục tiêu GDMT cho HS |
3 | Thực hiện đầy đủ nội dung GDMT cho HS |
4 | Tổ chức đa dạng các hình thức GDMT cho HS |
5 | Sử dụng hiệu quả các phương pháp GDMT cho HS |
6 | Sử dụng hiệu quả các điều kiện và phương tiện giáo dục |
7 | Báo cáo tiến độ và kết quả theo định kỳ |
Bảng 3.5. Tiêu chí 5 - Kết quả HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí | |
1 | Số liệu thống kê về trình độ của HS về GDMT (kiến thức, thái độ, kĩ năng) |
2 | Kết quả theo dõi sự tiến bộ về trình độ GDMT của HS trong quá trình học |
(4). Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của GV và của HS
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS của giáo viên: Đánh giá kết quả dạy, kết quả giáo dục của giáo viên. Việc đánh giá kết quả dạy của GV được thực hiện bằng nhiều hình thức thông qua việc dự giờ, soạn giảng, xây dựng kế hoạch cá nhân, việc cho điểm, nhận xét HS về kết quả HĐGDMT.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của HS: Việc đánh giá kết quả học, kết quả tham gia HĐGDMT của HS được thực hiện thông qua kết quả báo cáo của GV định kì, qua các hoạt động, hội thi do nhà trường phát động tổ chức; qua ý thức bảo vệ môi trường của HS hằng ngày đến lớp, đến trường.
(5). Sơ kết, khen thưởng các tập thể và cá nhân trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS
Định kì nhà trường thực hiện công tác sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá công tác quản lí HĐGDMT của BGH; đánh giá công tác tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục MT cho HS của GV, NV, TPT Đội và các LLGD khác; đánh giá kết quả GDMT cho HS theo mục tiêu đã đề ra. Đánh giá cần nêu bật được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch HĐGDMT cho HS; chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan và biện pháp khắc phục. Từ đó, đề nghị khen thưởng những cá nhân, tập thể đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS tại nhà trường.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân và Nghị quyết cũng tiếp tục khẳng định giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Muốn thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. “Bản chất của việc kết hợp là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục cũng như các hành
động giáo dục của tất cả những người lớn, khiến cho nhân cách của trẻ được phát triển đúng đắn, đầy đủ và vững chắc. Như vậy, sự phối hợp giữa các LLGD là một nguyên tắc quan trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu GD; sự liên tục về mặt thời gian, không gian; sự thống nhất và toàn vẹn của quá trình GDMT cho HS.
GDMT ở tiểu học không phải là môn học chính thức. Hoạt động GDMT đã được Bộ GD&ĐT triển khai dưới nhiều hình thức tích hợp, lồng ghép vào các môn học, hoặc đưa vào HĐGDNGLL Hoạt động GDMT phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi thì mới đạt được mục tiêu GDMT đã xác định. Vì vậy, để nâng cao kết quả HĐGDMT cho HS ở nhà trường, nhà quản lí cần quan tâm đến công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường một cách đúng mức, thường xuyên liên tục nhằm tạo tác động mang tính bền vững trong việc hình thành văn hóa môi trường cho học sinh.
Mục đích của biện pháp này là nhằm huy động tối đa sự vào cuộc của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là Nhà trường – Gia đình – Chính quyền địa phương trong việc thực hiện HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học; tạo sự cộng đồng trách nhiệm trong HĐGD cho học sinh nói chung và HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học nói riêng; nhằm xây dựng và phát triển mối quan hệ Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong HĐGD học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, không chỉ cần sự nỗ lực riêng của ngành giáo dục mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực về nhiều mặt của gia đình và xã hội. Công tác phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng giáo dục học sinh. Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường - Gia đình – Xã hội là yêu cầu khách quan. Việc tăng cường mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện giúp nhà trường có thể tiếp cận với sự đa dạng của đời sống gia đình HS và xã hội, đồng thời, gắn cuộc sống của các em với các hoạt động của nhà trường. Qua đó, học sinh sẽ vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào các tình huống thực tế của cuộc sống gia đình HS.
Lực lượng giáo dục là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc giáo dục học sinh. Lực lượng giáo dục gồm có LLGD trong nhà trường (Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đoàn) và LLGD ngoài nhà trường (Gia đình và xã hội). Các LLGD này tạo nên 3 môi trường giáo dục lớn, có ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh đó là Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Mỗi LLGD ngoài nhà trường có vai trò khác nhau trong việc cùng nhà trường hình thành nhận thức, thái độ và kĩ năng về môi trường cho HS.
Để thống nhất và tăng cường vai trò của gia đình, của xã hội trong việc GDMT cho HS trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, nhà trường đóng vai trò trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt công tác giáo dục của các LLGD nghĩa là nhà trường phải biết lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn gia đình và các LLXH tham gia vào quá trình GDMT cho HS ở mọi nơi, mọi lúc.
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người thì gia đình luôn luôn là cái nôi ấp ủ cả về mặt thể chất lẫn tâm hồn, gia đình là môi trường sống, môi trường giáo dục suốt đời của sự hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách, mỗi người từ lúc lọt lòng đến lúc chết. GDMT là việc làm thường xuyên liên tục, ở mọi lúc mọi nơi. Vì thế, gia đình là một LLGD không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung và GDMT cho HS nói riêng, trong đó nhận thức, hành vi cùng sự hướng dẫn, giáo dục của những người lớn trong gia đình về vấn đề môi trường có ảnh hưởng lớn đến nhận thức, hành vi của HS.
Giáo dục xã hội bao gồm hoạt động do các đơn vị, địa phương, các đoàn thể nhân dân tham gia gánh vác như chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ... hoạt động của các cá nhân, những người coi việc giúp đỡ nhà trường và việc đảm nhiệm công tác giáo dục thế hệ trẻ là hoạt động xã hội của bản thân. Giáo dục của xã hội góp phần đắc lực cùng với nhà trường, gia đình trong việc cung cấp kiến thức, hình thành thái độ, hành vi ứng xử đối với môi trường cho HS, góp phần hình thành văn hóa môi trường cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước.
Để tăng cường hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động GDMT cho HS cần thực hiện đồng bộ một số nội dung sau:
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội (Chính quyền địa phương) trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học | |
(1) | Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa phương về công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS |
(2) | Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình - Xã hội trong HĐGDMT cho HS |
(3) | Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa phương trong HĐGDMT cho HS |
(4) | Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa phương HĐGDMT cho HS |
(1). Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa phương về công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
- Các LLGD cần xác định sự phối hợp là việc thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và giáo dục là quá trình lâu dài. Cả nhà trường, gia đình và xã hội phải luôn chủ động, sẵn sàng phối hợp; không trông chờ hay ỷ lại vào môi trường khác. Đồng thời, phải tạo điều kiện thuận lợi để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường, giáo dục toàn diện học sinh.
Để nâng cao nhận thức cho LLGD trong và ngoài nhà trường về công tác phối hợp, Nhà trường kết hợp với các cơ quan chức năng, tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức, xác định vai trò, nhiệm vụ, nội dung của việc phối hợp.
a. Nội dung tuyên truyền cần tập trung: làm cho đội ngũ CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa phương hiểu được bản chất của công tác phối hợp, bao gồm: Khái niệm phối hợp, ý nghĩa của phối hợp, nguyên tắc phối hợp, kĩ năng phối hợp và cơ chế phối hợp. Các LLGD cần nắm vững:
- Khái niệm phối hợp: Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung. Khi nói: Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng giáo dục là ta nói đến hoạt động của hiệu trưởng, của nhà
trường trong việc tổ chức các lực lượng xã hội thực hiện xã hội hóa giáo dục, đồng thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này.
- Khái niệm kế hoạch phối hợp:
Kế hoạch là một nội dung và là chức năng quan trọng nhất của quản lí. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, một đơn vị. Kế hoạch cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà một đơn vị, tổ chức, và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Kế hoạch có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Việc làm kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai.
Kế hoạch phối hợp là việc xác định và lựa chọn đối tượng, nội dung phối hợp, hình thức và phương pháp phối hợp nhằm cùng thực hiện một nội dung, một hoạt động nào đó của tổ chức, đơn vị đạt được hiệu quả cao nhất.
- Khái niệm xây dựng kế hoạch phối hợp:
Xây dựng kế hoạch phối hợp là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức phối hợp để đạt được các mục tiêu đó. Xây dựng kế hoạch phối hợp bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu của việc phối hợp cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
- Ý nghĩa của xây dựng kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học: xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục một mặt xác định được phương hướng phối hợp trong hoạt động GDMT cho HS ở trường tiểu học, giúp nhà trường và các LLGD chủ động trong công tác phối hợp; mặt khác nhằm huy động, vận động (động viên, khuyến khích, thu hút) PHHS, chính quyền địa phương cùng với nhà trường tham gia vào việc xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, quan tâm hỗ trợ các HĐGD trong nhà trường, trong đó có HĐGDMT; tạo môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường – gia đình – xã hội, đến việc tham gia giáo dục học sinh.