Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Đã Đề Xuất


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Chúng tôi thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Vĩnh Long trên phiếu điều tra ý kiến của 10 cán bộ quản lý và 50 Tổ trưởng, tổ phó của 05 trường THPT thành phố Vĩnh Long, gồm: Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trường THPT Lưu Văn Liệt, Trường THPT Nguyễn Thông, Trường THPT Vĩnh Long và Trường THCS-THPT Trưng Vương.

* Cách thức xử lý kết quả khảo sát

- Ở nội dung mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi thực hiện cách tính điểm trung bình với các quy ước sau:

+ Với cách cho điểm “rất cần thiết” = 1, “cần thiết” = 2, “không cần thiết” = 3, điểm trung bình (Mean) đạt từ 1 - 1.66 rất cần thiết ; điểm trung bình từ 1.67 - 2.33 cần thiết; điểm trung bình từ 2.34 – 3.0 không cần thiết.

+ Với cách cho điểm “rất khả thi” = 1, “khả thi” = 2 và “không khả thi” = 3, điểm trung bình (mean) đạt từ 1 - 1.66 rất khả thi; từ 1.67 - 2.33 khả thi; từ

2.34 – 3.0 không khả thi.

Kết quả khảo sát được ghi nhận như sau:

Bảng 3.1. Bảng kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

STT

Nội dung

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

RCT

CT

KCT

TB

RKT

KT

KKT

TB

3.1

Nâng cao nhận thức về hoạt động GDHN trong trường

phổ thông










Tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng về mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao cho xã hội


40,0


56,7


3,3


1.63


45,0


48,3


6,7


1.62

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long - 13



Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng khác về tầm quan trọng của hoạt động

giáo dục hướng nghiệp


35,0


46,7


18,3


1.83


83,3


8,3


8,3


1.25


Tuyên truyền tác động đến các giáo viên, học sinh và phụ huynh về GDHN bằng nhiều

hình thức


31,7


51,7


16,7


1.85


73,3


15,0


11,7


1.38


Nâng cao nhận thức đối với học sinh giúp các em xác định mục tiêu, động cơ học tập và rèn luyện phẩm chất

đạo đức.


43,3


43,3


13,3


1.70


43,3


38,3


18,3


1.75


Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai phù

hợp với năng lực, sở trường


36,7


50,0


13,3


1.77


46,7


43,3


10,0


1.63

3.2

Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người tham gia

hoạt động GDHN










Thành GDHN

thông

lập Tổ trong

công trường

tác phổ


55,0


31,7


13,3


1.58


41,7


38,3


20,0


1.78


Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên tham gia công tác GDHN


30,0


60,0


10,0


1.80


20,0


73,3


6,7


1.87


Đào tạo nâng cao trình độ cho giáo viên tham gia công tác

GDHN


46,7


45,0


8,3


1.62


23,3


68,3


8,3


1.85


Phát huy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học


61,7


33,3


5,0


1.43


25,0


66,7


8,3


1.83



sinh ngay tại trường học sinh.










Vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng nghiệp các ngành nghề truyền thống của địa phương và đất

nước


30,0


50,0


20,0


1.90


78,3


15,0


6,7


1.28


Cử giáo viên và cán bộ quản lý đi tham quan, học tập ở một số trường làm tốt công tác hướng nghiệp


33,3


61,7


5,0


1.72


26,7


66,7


6,7


1.80


Xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm cha mẹ học sinh, cựu học sinh đã ra trường và

thành đạt


60,0


31,7


8,3


1.48


25,0


68,3


6,7


1.82


Có chế độ bồi dưỡng GD hướng nghiệp và những người tham gia làm công tác giáo dục hướng nghiệp thích

hợp


83,3


5,0


11,7


1.28


70,0


23,3


6,7


1.37

3.3

Chỉ đạo cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức

GDHN










Lập kế hoạch và phân công các giáo viên phụ trách chuyên đề theo tổ, nhóm nhỏ phù hợp với hứng thú, sở trường, chuyên môn của từng

người


40,0


55,0


5,0


1.65


61,7


30,0


8,3


1.47


Nội dung chương trình GDHN phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan và đảm bảo mối liên hệ giữa kiến thức phổ thông với kiến

thức nghề nghiệp


51,7


40,0


8,3


1.57


63,3


28,3


8,3


1.45


Tổ chức bồi dưỡng các phương pháp dạy bộ môn kỹ thuật, hướng nghiệp và nghề


38,3


50,0


11,7


1.73


26,7


63,3


10,0


1.83



phổ thông cho giáo viên.










Đầu tư đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN phát huy năng tính tích cực, độc lập sáng tạo của

học sinh


53,3


38,3


8,3


1.55


70,0


21,7


8,3


1.38

3.4

Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh










Giới thiệu cho học sinh về thế giới nghề nghiệp, hệ thống các trường đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng...


16,7


73,3


10,0


1.93


25,0


68,3


6,7


1.82


Sắp xếp đảm bảo thời gian tư vấn nghề cho học sinh


16,7


78,3


5,0


1.88


13,3


80,0


6,7


1.93


Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú và

kế hoạch nghề nghiệp của HS


25,0


70,0


5,0


1.80


11,7


81,7


6,7


1.95


Đo đạc chỉ số tâm lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến

nghề định chọn


21,7


66,7


11,7


1.90


36,7


51,7


11,7


1.75


Theo dõi bước đường phát triển nghề của học sinh qua quá trình hoạt động lao động kỹ thuật, học nghề và kết quả

học tập ở trường


55,0


35,0


10,0


1.55


-


88,3


11,7


2.12


Cho lời khuyên về chọn nghề cũng như phương hướng sử dụng, tiếp tục bồi dưỡng sau

khi ra trường


20,0


73,3


6,7


1.87


11,7


80,0


8,3


1.97

3.5

Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị tuyên

dụng










Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động GDHN. Huy động đảm


66,7


26,7


6,7


1.40


20,0


70,0


10,0


1.90



bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động GDHN










Huy động nguồn tài chính cho các hoạt động tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất


30,0


61,7


8,3


1.78


21,7


71,7


6,7


1.85


Huy động nguồn lực xã hội đầu tư các trung tâm GDHN, tư vấn hướng nghiệp, xúc tiến đào tạo, … đa dạng, phong phú nhằm giúp học sinh có

nhiều kênh tiếp thu GDHN


21,7


68,3


10,0


1.88


10,0


83,3


6,7


1.97


Phối hợp với Đoàn thanh niên lồng ghép các nội dung hướng nghiệp vào các hoạt động ngoại khóa


71,7


21,7


6,7


1.35


65.0


28,3


6,7


1.42


Phối hợp các lực lượng đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà trường tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức về hoạt

động GDHN


48,3


41,7


10,0


1.62


63.3


28,3


8,3


1.45


Phối hợp các doanh nghiệp tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận, làm quen cơ sở sản

xuất, đào tạo,…


23,3


70,0


6,7


1.83


10,0


83,3


6,7


1.97

3.6

Tăng cường trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động giáo dục hướng nghiệp










Thành lập và phát huy hoạt động của Ban hướng nghiệp

trong nhà trường


23,3


70,0


6,7


1.83


20,0


73,3


6,7


1.87


Cải tiến công tác lập kế

hoạch, tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp


20,0


75,0


5,0


1.85


-


95,0


5,0


2.05


Tăng cường chỉ đạo các hoạt

động chuyên môn, tổ chức tốt

70,0

25,0


5,0

1.35

56,7

38,3


5,0

1.48



hoạt động GDHN










Tăng cường quản lý hoạt động và kinh phí tổ chức hoạt

động GDHN


51,7


31,7


16,7


1.65


56,7


38,3


5,0


1.48


Tăng cường hoạt động kiểm

tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động GDHN hiệu quả


61,7


35,0


3,3


1.42


45,0


50,0


5,0


1.60


Tổ chức sơ, tổng kết, rút bài học kinh nghiệm cho hoạt

động GDHN


70,0


23,3


6,7


1.37


58,3


38,3


3,3


1.45


Kết quả thăm dò cho thấy, các biện pháp đưa ra cùng với những biện pháp thực hiện cụ thể thì có đa số người được hỏi đều trả lời là cần thiết và khả thi.

Các biện pháp “phát huy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh ngay tại trường học sinh; xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm cha mẹ học sinh, cựu học sinh đã ra trường và thành đạt; có chế độ bồi dưỡng GDHN và những người tham gia làm công tác giáo dục hướng nghiệp thích hợp; tăng nguồn kinh phí cho hoạt động GDHN. Huy động đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động GDHN và tăng cường chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, tổ chức tốt hoạt động GDHN; tổ chức sơ, tổng kết, rút bài học kinh nghiệm cho hoạt động GDHN” là những biện pháp đạt tỷ lệ trung bình rất cần thiết cao nhất.

Bên cạnh đó, các những biện pháp đạt tỷ lệ trung bình rất khả thi cao nhất gồm các biện pháp “ tuyên truyền cho cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và các lực lượng khác về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp; tuyên truyền tác động đến các giáo viên, học sinh và phụ huynh về GDHN bằng nhiều hình thức; vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng


nghiệp các ngành nghề truyền thống của địa phương và đất nước; có chế độ bồi dưỡng GD hướng nghiệp và những người tham gia làm công tác giáo dục hướng nghiệp thích hợp; đầu tư đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN phát huy năng tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh; phối hợp với Đoàn thanh niên lồng ghép các nội dung hướng nghiệp vào các hoạt động ngoại khóa và Phối hợp các lực lượng đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà trường tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức về hoạt động GDHN.

Một số biện pháp vẫn còn một tỷ lệ không có thực hiện (không khả thi) và không cần thiết nhưng tỷ lệ cũng rất thấp.

Với kết quả thăm dò trên cho thấy bước đầu khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Thực tiễn gần đây có một số biện pháp nêu trên đã tiến hành thực hiện thử nghiệm ở trường THPT thành phố Vĩnh Long và có kết quả khá tốt. Tuy nhiên, đó chỉ là những kết quả bước đầu chưa đủ độ tin cậy nên chúng tôi không đưa vào luận văn này; trong thời gian tới chúng tôi sẽ thực hiện đầy đủ các biện pháp để khẳng định chắc chắn tính khả thi của chúng.


Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác GDHN ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long và dựa trên các nguyên tắc để xây dựng biện pháp, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp cơ bản phù hợp với thực tiễn GDHN thành phố Vĩnh Long, vừa đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, cơ sở pháp lý để đưa ra biện pháp đó. Với kết quả thăm dò trên, cho phép tác giả bước đầu khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong việc quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Trên cơ sở đó nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDHN các trường THPT thành phố Vĩnh Long chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ 06 nhóm biện pháp căn bản, gồm:

+ Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức đối với hoạt động GDHN

+ Nhóm biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác hướng nghiệp trong trường THPT

+ Nhóm biện pháp đổi mới nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông

+ Nhóm biện pháp tổ chức tư vấn nghề cho học sinh trong các trường THPT

+ Nhóm biện pháp tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác hướng nghiệp; xã hội hóa hoạt động GDHN

+ Nhóm biện pháp Tăng cường trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng về giáo dục hướng nghiệp

Trong từng nhóm biện pháp, cần xác định những nội dung mạnh, mang lại hiệu quả để phát huy tính tích cực. Đồng thời, tìm ra những nội dung chưa hiệu quả, còn hạn chế yếu kém để khắc phục và có biện pháp cụ thể nâng cao mức độ thực hiện và hiệu quả nội dung đó nhằm nâng cao chất lượng quản lí GDHN mà kết quả là giúp học sinh có lựa chọn nghề đúng đắn cho tương lai.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/06/2023