25. https://www.vpbs.com.vn/Reports/2443/bao-cao-cap-nhat-nganh-ngan- hang.aspx
26. http://www.chungkhoanphuongnam.com.vn/news_detail_market.php?newsid=1012
PHỤ LỤC 1
TÓM TẮT MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIẾT KIỆM
Quốc gia | Các nhân tố ảnh hưởng | |
Dabone, Atta Junior, Bright Addiyiah Osei và Biggles Petershie (2013) | Ghana | sự gần gũi và thuận tiện, an toàn tiền gửi, loại hình nghề nghiệp. |
Goiteom W/mariam (2011) | Ethiopia | Lợi ích tài chính, sự thuận tiện, hình ảnh ngân hàng, cung cấp dịch vụ, công nghệ, danh tiếng, chương trình quảng cáo khuyến mãi, cảm giác an toàn |
Cleopas Chigamba và Olawale Fatoki (2011) | Nam Phi | Dịch vụ, khoảng cách, sự hấp dẫn, giới thiệu, marketing và giá cả. |
Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) | Iran | Bề ngoài Ngân Hàng, chất lượng dịch vụ, giá và chi phí, sự thuận tiện, danh tiếng và lời giới thiệu, các dịch vụ kèm theo, sự sáng tạo, yếu tố nhân viên và sự tin tưởng vào lãnh đạo ngân hàng. |
Md. Nur-E-Alam Siddique (2012) | Bangladesh | - Lựa chọn ngân hàng tư nhân: hiệu quả dịch vụ khách hàng , tốc độ và chất lượng dịch vụ ; hình ảnh của ngân hàng , ngân hàng trực tuyến, và quản lý tốt - Lựa chọn ngân hàng thương mại quốc doanh: tỷ lệ lãi suất thấp (đối với cho vay), vị trí chi nhánh thuận tiện, đầu tư an toàn (trách nhiệm của chính phủ), Nhiều loại dịch vụ |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Nhằm Thu Hút Lượng Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Tphcm:
- Chú Trọng Công Tác Tiếp Nhận Và Xử Lý Sự Cố:
- Tận Dụng Mối Quan Hệ Của Những Khách Hàng Đã Và Đang Gửi Tiền Tiết Kiệm Để Phát Triển Thêm Khách Hàng Mới:
- Chỉ Tiêu Thống Kê Cơ Bản Của Các Tổ Chức Tín Dụng Tính Đến 31/12/2013
- Hoàn Toàn Không Đồng Ý; 2- Không Đồng Ý; 3- Không Có Ý Kiến; 4- Đồng Ý; 5- Hoàn Toàn Đồng Ý (Xin Lưu Ý: Anh/chị Vui Lòng Chỉ Chọn 1 Lựa Chọn Duy Nhất Cho
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm tại thành phố Hồ Chí Minh - 16
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
được cung cấp và các chi phí dịch vụ trực tuyến thấp. | ||
Hafeez ur Rehman và Saima Ahmed (2008) | Pakistan | dịch vụ khách hàng tốt, thuận tiện, cơ sở ngân hàng trực tuyến và môi trường ngân hàng nói chung |
Omo Aregbeyen (2011) | Nigienia | sự an toàn của quỹ và sự sẵn có của dịch vụ dựa trên công nghệ |
Mikhail Kotykhov (2005) | New Zealand | sự tin tưởng, chi phí, chất lượng dịch vụ và sự thuận tiện |
Safiek Mokhlis, Hayatul Safrah Salleh và Nik Hazimah Nik Mat (2011) | Malaysia | khía cạnh bảo mật, dịch vụ ATM, và lợi ích tài chính |
Safiek Mokhlis và các cộng sự (2011) | Malaysia | sự hấp dẫn, sự giới thiệu, cung cấp dịch vụ, hệ thống ATM, cảm giác an toàn, khuyến mãi, khoảng cách gần, vị trí ngân hàng và lợi ích tài chính. |
Nguyễn Quốc Nghị (2011) | Việt Nam | Sự tin cậy, phương tiện hữu hình, và khả năng đáp ứng của ngân hàng |
Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thủy | Việt Nam | Nhận diện thương hiệu, thuận tiện vị trí, xử lý sự cố, ảnh hưởng của người thân, vẻ bề ngoài của ngân hàng và thái độ đối với chiêu thị. |
PHỤ LỤC 2
TÓM TẮT CÁC NHÂN TỐ ĐƯỢC KỲ VỌNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
Nhân tố | Tiêu chí | |
1 | Lợi ích về tài chính - Goiteom W/mariam (2011) - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) - Safiek Mokhlis, Hayatul Safrah Salleh và Nik Hazimah Nik Mat (2011) | - Lãi suất tiết kiệm cao - Phí dịch vụ thấp |
2 | Sản phẩm - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) - Goiteom W/mariam (2011) | - Dễ dàng mở tài khoản - Luôn cải tiến và cung cấp sản phẩm đa dạng, phong phú. - Chương trình khuyến mãi |
3 | Chất lượng chăm sóc khách hàng - Md. Nur-E-Alam Siddique (2012) - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) | - Thời gian chờ đợi ngắn - Có chính sách khách hàng VIP - Tặng quà vào các dịp lễ , tết, sinh nhật.. - Tư vấn và làm thủ tục tận nhà/ cơ quan |
4 | Thuận tiện giao dịch - Dabone, Atta Junior, Bright Addiyiah Osei và Biggles Petershie (2013) - Goiteom W/mariam (2011) - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) | - Mạng lưới rộng khắp. - Điểm giao dịch gần nhà hoặc cơ quan làm việc. - Ngân hàng điện tử phát triển - Giờ mở cửa. - Giao dịch ngoài giờ |
- Hafeez ur Rehman và Saima Ahmed (2008) - Mikhail Kotykhov (2005) | ||
5 | Xử lý sự cố Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thủy | - Tổng đài hoạt động hiệu quả (24/7) - Có đội ngũ xử lý sự cố kịp thời - Thời gian giải quyết nhanh |
6 | Hình ảnh Ngân hàng - Md. Nur-E-Alam Siddique (2012) - Goiteom W/mariam (2011) - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) - Nguyễn Quốc Nghị (2011) | - Cơ sở vật chất khang trang - Trang thiết bị hiện đại, phần mềm tiên tiến - Các hoạt động vì cộng đồng. - Tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền thông - Danh tiếng của Ngân hàng. |
7 | Yếu tố Nhân viên - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) | - Trang phục thanh lịch, gọn gàng - Nhân viên có chuyên môn - Nhân viên thân thiện, nhiệt tình |
8 | An toàn tiền gửi - Mikhail Kotykhov (2005) - Nguyễn Quốc Nghị (2011) - Safiek Mokhlis, Hayatul Safrah Salleh và Nik Hazimah Nik Mat (2011) - Omo Aregbeyen (2011) - Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) - Goiteom W/mariam (2011) - Dabone, Atta Junior, Bright Addiyiah Osei và | - Năng lực chi trả của Ngân Hàng - Tin tưởng vào đội ngũ lãnh đạo - Các biện pháp đảm bảo an ninh tại Ngân Hàng |
Biggles Petershie (2013) | ||
9 | Sự giới thiệu - Cleopas Chigamba và Olawale Fatoki (2011) - Safiek Mokhlis và các cộng sự (2011) | - Được sự giới thiệu của cha mẹ và những người thân trong gia đình. - Được sự giới thiệu của bạn bè và những mối quan hệ. - Được sự tư vấn của chính nhân viên ngân hàng |
PHỤ LỤC 3
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam có thể được đánh dấu từ sự ra đời của NHNN Việt Nam vào ngày 06/05/1951. Tuy nhiên các NHTM ở Việt Nam lại có một lịch sử hình thành mới mẻ cách đây 24 năm, cụ thể là vào tháng 5/1990 khi hai sắc lệnh quan trọng được ban hành: Sắc lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và các công ty tài chính, đã đưa Việt Nam từ một nước có hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp mà ở đó chức năng của ngân hàng nhà nước được thu hẹp lại, chỉ còn giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền, quản lý hệ thống tín dụng, giám sát các NHTM, quản lý dự trữ ngoại hối với mục tiêu hàng đầu là bình ổn tiền tệ và kiểm soát lạm phát, trong khi chức năng trung gian tài chính (huy động và phân bổ vốn) được chuyển sang cho các NHTM.
Hoạt động của các ngân hàng trong nước vẫn chiếm ưu thế về thị phần tiền gửi và cho vay. Các ngân hàng quốc doanh chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước trong khi các NHTM cổ phần mới thành lập tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ, cá nhân. Tính đến 31/12/2013, ở Việt Nam chỉ còn Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam là NHTM nhà nước duy nhất còn lại với vốn điểu lệ hơn 29 000 tỷ đồng, trong khi 4 Ngân hàng khác là Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) đã lần lượt được cổ phần hóa, tuy nhiên Nhà Nước vẫn giữ cổ phần chi phối với tỷ trọng từ 64%- 95%, 4 ngân hàng này cùng với 33 NHTM cổ phần khác tạo thành hệ thống 37 NHTM cổ phần trong nước. Ngoài ra hệ thống ngân hàng Việt Nam còn có một Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. (Nguồn: Website Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam www.sbv.gov.vn).
Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO vào năm 2007 đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi lĩnh vực, mọi DN trong đó có ngân hàng. Việc mở cửa thị trường tài chính, ngân hàng làm các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản…Theo văn bản cam kết của Việt Nam với WTO, đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ, phân ngành dịch vụ ngân hàng, bắt đầu từ ngày 1/4/2007, Việt Nam đồng ý cho thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bên cạnh các văn phòng đại diện, chi nhánh NHTM, ngân hàng liên doanh…Theo số liệu thống kê từ NHNN, tính đến 31/12/2013 có 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài gồm HSBC, Standard Chartered, Shinhan Vietnam, ANZ và Hong Leong, bên cạnh đó còn có 51 chi nhánh Ngân Hàng nước ngoài và 4 Ngân Hàng Liên Doanh và 49 Văn phòng đại diện đang hoạt động. (Nguồn: Website Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam www.sbv.gov.vn).
Việc tham gia vào sân chơi thế giới không chỉ tạo cơ hội cho các NHTM trong nước tiếp cận vốn quốc tế dễ dàng hơn, đưa năng lực tài chính của nhiều ngân hàng tăng lên, mà còn tạo cơ hội và thúc đẩy các NHTM nói riêng và các DN trong nước nói chung tích cực cạnh tranh thị trường để tồn tại và phát triển, không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng hoạt động ra khu vực và thế giới.
Dưới áp lực tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì đến năm 2010, vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM phải đạt 3.000 tỷ VND. Đến nay, các ngân hàng đã thực hiện xong quy định vốn pháp định tối thiểu, trong đó một số ngân hàng còn có số vốn điều lệ khá cao như: VCB, BIDV, Viettinbank, Agribank, ACB..., các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng dần tăng quy mô vốn điều lệ để đảm bảo hoạt động từ trên 15 triệu USD.