pháp kiểm tra đánh giá cụ thể xác thực mang lại kết quả rõ rệt.
Cách thức quản lí hoạt động GDHN ở nhà trường thông qua các nội dung như: dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch hay đột xuất; dự họp tổ, nhóm để nhận xét đánh giá và góp ý giờ dạy cho từng giáo viên; hoặc tổ chức đánh giá học sinh qua trao đổi hay qua phiếu thăm dò học sinh hay qua quan sát học sinh,…Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các cách thức quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT thành phố Vĩnh Long thể hiện qua bảng 2.15
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện các cách thức quản lí hoạt động GDHN ở trường THPT thành phố Vĩnh Long
Nội dung mục tiêu | Mức độ thực hiện (%) | |||||
RTX | TX | TT | KTH | TB | ||
1 | Dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch | 10,0 | 21,7 | 60,0 | 8,3 | 2.67 |
2 | Dự giờ, thăm lớp đột xuất không báo trước | 26,7 | 10,0 | 55,0 | 8,3 | 2.45 |
3 | Nhận xét đánh giá giờ dạy của giáo viên | 21,7 | 33,3 | 33,3 | 11,7 | 2.35 |
4 | Đối chiếu bài dạy với kế hoạch cá nhân | 20,0 | 30,0 | 38,3 | 11,7 | 2.42 |
5 | Dự họp Tổ, nhóm | 18,3 | 18,3 | 38,3 | 25,0 | 2.70 |
6 | Tổ chức đánh giá học sinh qua trao đổi | 21,7 | 16,7 | 53,3 | 8,3 | 2.48 |
7 | Tổ chức đánh giá học sinh qua phiếu thăm dò học sinh | 20,0 | 20,0 | 48,3 | 11,7 | 2.52 |
8 | Tổ chức đánh giá học sinh qua quan sát học sinh | 18,3 | 18,3 | 58,3 | 5,0 | 2.50 |
9 | Sơ kết/ tổng kết | 30,0 | 15,0 | 48,3 | 6,7 | 2.32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Công Tác Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Các Trường Thpt
- Thực Trạng Hoạt Động Gdhn Cho Học Sinh Các Trường Thpt Tại Thành Phố Vĩnh Long
- Kết Quả Nghiên Cứu Thực Trạng Công Tác Quản Lí Gdhn Cho Học Sinh Các Trường Thpt Tại Thành Phố Vĩnh Long
- Một Số Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Hướng
- Tổ Chức Tư Vấn Nghề Cho Học Sinh Trong Các Trường Thpt
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Đã Đề Xuất
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Qua bảng 2.15 cho thấy, còn nhiều cách thức tổ chức hoạt động
GDHN có tỷ lệ mức độ thực hiện thường xuyên (trung bình thấp hơn 2.5) như hoạt động dự giờ, thăm lớp đột xuất không báo trước (tỷ lệ 2.45), nhận xét đánh giá giờ dạy của giáo viên (2.35), đối chiếu bài dạy với kế hoạch cá nhân (2.42), tổ chức đánh giá học sinh qua trao đổi (2.48) và sơ kết, tổng kết (2.32) là thường xuyên. Tuy nhiên, còn 03 nội dung được đánh giá ít thường xuyên. Như vậy, công tác quản lý qua việc kiểm tra, đánh giá chưa cao, công tác dự họp Tổ, nhóm (trung bình 2.7), dự giờ, thăm lớp theo kế hoạch (trung bình 2.67) và tổ chức đánh giá học sinh qua phiếu thăm dò học sinh (trung bình 2.52). Một lần nữa cho thấy vai trò quản lí của Hiệu trưởng chưa thể hiện đúng mức.
2.4.4. Mức độ thực hiện, hiệu quả quản lí đạt được việc sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực cho việc tổ chức hoạt động GDHN tại trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện và hiệu quả việc sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực cho việc tổ chức hoạt động GDHN
Nội dung | Mức độ thực hiện (%) | Hiệu quả đạt được (%) | |||||||||
RTX | TX | TT | KTH | TB | RHQ | HQ | IHQ | KHQ | TB | ||
1 | Bố trí thời gian sử dụng cơ sở vật chất hợp lý cho hoạt động GDHN | 18,3 | 35,0 | 38,3 | 8,3 | 2.37 | 30,0 | 35,0 | 23,3 | 11,7 | 2.17 |
2 | Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDHN | 25,0 | 28,3 | 31,7 | 15,0 | 2.37 | 16,7 | 30,0 | 26,7 | 26,7 | 2.63 |
3 | Trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho hoạt động GDHN | 18,3 | 33,3 | 45,0 | 3,3 | 2.33 | 28,3 | 28,3 | 26,7 | 16,7 | 2.32 |
4 | Huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động GDHN | 18,3 | 15,0 | 50,0 | 16,7 | 2.65 | 21,7 | 43,3 | 28,3 | 6,7 | 2.20 |
Qua bảng 2.16 cho thấy hiệu quả sử dụng chưa cao thể hiện bố trí thời gian sử dụng cơ sở vật chất hợp lý cho hoạt động GDHN (trung bình 2.17), huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động GDHN (trung bình 2.20) là hiệu quả. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho việc tổ chức hoạt động GDHN ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long chưa đạt ở mức đảm bảo đầy đủ (trung bình 2.63) là ít hiệu quả, và mức độ thực hiện huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động GDHN (trung bình đạt 2.65) là chưa thường xuyên. Điều này cho thấy cơ sở vật chất cho việc tổ chức hoạt động GDHN của nhà trường cũng như triển khai cơ chế xã hội hóa hoạt động GDHN chưa đạt hiệu quả cao. Tỷ lệ này cho thấy các trường chưa thực hiện huy động xã hội hóa GDHN đúng mức.
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh Long
Trong những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT, tác giả đã khảo sát phân loại thành những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế, khó khăn để đánh giá mức độ của từng yếu tố này. Ở nội dung này, tác giả phân tích và so sánh yếu tố ảnh hưởng đến Giáo viên và CBQL trong hoạt động GDHN tại trường.
2.5.1. Những yếu tố thuận lợi đối với công tác GDHN tại nhà trường
Kết quả khảo sát các yếu tố thuận lợi đối với công tác Giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT thành phố Vĩnh Long thể hiện qua bảng 2.17.
Bảng 2.17 Mức độ thuận lợi đối với công tác GDHN tại nhà trường, CBQL và giáo viên
Các yếu tố | Mức độ thuận lợi (%) (Giáo viên) | Mức độ thuận lợi (%) (CBQL) | |||||||||
RTL | TL | ITL | KK | TB | RTL | TL | ITL | KK | TB | ||
1 | CSVC đầy đủ, phong phú | 23,3 | 44,7 | 27,3 | 4,7 | 2.13 | 3,3 | 63,3 | 8,3 | 25,0 | 2.55 |
2 | Có đầy đủ phần mềm tư vấn, test năng lực học sinh | 18,0 | 9,3 | 62,0 | 10,7 | 2.65 | 21,7 | 13,3 | 46,7 | 18,3 | 2.62 |
3 | Có đầy đủ tài liệu giảng dạy, tư vấn hướng nghiệp, những điều cần biết về tuyển sinh | 16,7 | 47,3 | 26,7 | 9,3 | 2.29 | 23,3 | 16,7 | 45,0 | 15,0 | 2.52 |
4 | Có đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ | 12,7 | 52,7 | 23,3 | 11,3 | 2.33 | 13,3 | 65,0 | 11,7 | 10,0 | 2.18 |
5 | Có đủ kinh phí tổ chức hoạt động GDHN đầy đủ, đúng kế hoạch | 8,7 | 59,3 | 29,3 | 2,7 | 2.26 | 10,0 | 58,3 | 6,7 | 25,0 | 2.47 |
6 | Có chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN | 6,7 | 34,7 | 34,0 | 24,7 | 2.77 | 13,3 | 63,3 | 18,3 | 5,0 | 2.15 |
7 | Học sinh có ý thức học tập tốt, có đạo đức, có thái độ tích cực trong học tập GDHN | 15,3 | 56,0 | 12,7 | 16,0 | 2.29 | 13,3 | 23,3 | 56,7 | 6,7 | 2.57 |
8 | Cha mẹ học sinh ủng hộ, khuyến khích con cái chọn ngành nghề mình yêu thích | 4,7 | 60,7 | 10,7 | 24,0 | 2.54 | 13,3 | 15,0 | 55,0 | 16,7 | 2.75 |
9 | Các trường ĐH,CĐ, cơ sở nghề thường xuyên đến tư vấn, giới thiệu nghề cho học sinh | 10,7 | 58,7 | 4,0 | 26,7 | 2.47 | 36,7 | 20,0 | 16,7 | 26,7 | 2.33 |
Qua bảng 2.17 cho thấy có sự khác biệt ý kiến giữa CBQL và giáo
viên. Các yếu tố được CBQL đánh giá ít thuận lợi hơn so với giáo viên gồm CSVC đầy đủ, phong phú; có đầy đủ tài liệu giảng dạy, tư vấn hướng nghiệp, những điều cần biết về tuyển sinh; có đủ kinh phí tổ chức hoạt động GDHN đầy đủ, đúng kế hoạch; học sinh có ý thức học tập tốt, có đạo đức, có thái độ tích cực trong học tập GDHN và cha mẹ học sinh ủng hộ, khuyến khích con cái chọn ngành nghề mình yêu thích. Bên cạnh, các yếu tố được Giáo viên đánh giá ít thuận lợi hơn so với ý kiến của CBQL như: có đầy đủ phần mềm tư vấn, test năng lực học sinh; có đội ngũ giáo viên có năng lực, trình độ; có chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN và các trường ĐH, CĐ, cơ sở nghề thường xuyên đến tư vấn, giới thiệu nghề cho học sinh.
Xét về mức độ đánh giá yếu tố thuận lợi thì cả Giáo viên và CBQL đều đánh giá nội dung có đủ kinh phí tổ chức hoạt động GDHN đầy đủ, đúng kế hoạch là tương đối thuận lợi, Giáo viên đạt tỷ lệ 2.26 và CBQL đạt tỷ lệ 2.47; nội dung các trường ĐH, CĐ, cơ sở nghề thường xuyên đến tư vấn, giới thiệu nghề cho học sinh, Giáo viên đạt tỷ lệ 2.47 và CBQL đạt tỷ lệ 2.33. Điều này cho thấy nội dung kinh phí và hoạt động tư vấn hướng nghiệp với sự hỗ trợ của các trường ĐH là tương đối thuận lợi hiện nay cho hoạt động GDHN ở trường THPT thành phố Vĩnh Long. Tuy nhiên, nội dung gồm có đầy đủ phần mềm tư vấn, test năng lực học sinh (2.65) và có chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN (2.77). Như vậy, Giáo viên cho rằng chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN là chưa thỏa đáng.
2.5.2. Những hạn chế của công tác GDHN tại nhà trường
Kết quả khảo sát những hạn chế của công tác GDHN tại trường THPT thành phố Vĩnh Long được trình bày qua bảng 2.18
Bảng 2.18. Mức độ hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN tại nhà trường theo ý kiến của giáo viên và CBQL
Các yếu tố | Mức độ hạn chế (%) (Ý kiến giáo viên) | Mức độ hạn chế (%) (Ý kiến CBQL) | |||||||||
KHC | IHC | HC | RHC | TB | KHC | IHC | HC | RHC | TB | ||
1 | Phòng học, máy chiếu, máy vi tính đang thiếu, xuống cấp | 20,7 | 25,3 | 44,0 | 10,0 | 2.43 | 3,3 | 70,0 | 6,7 | 20,0 | 2.43 |
2 | Không có Phần mềm tư vấn, test năng lực học sinh | 19,3 | 52,0 | 19,3 | 9,3 | 2.19 | 21,7 | 55,0 | 6,7 | 16,7 | 2.18 |
3 | Tài liệu giảng dạy, tư vấn hướng nghiệp, những điều cần biết về tuyển sinh không đầy đủ | 29,3 | 54,0 | 8,7 | 8,0 | 1.95 | 3,3 | 68,3 | 8,3 | 20,0 | 2.45 |
4 | Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên còn thiếu, năng lực hạn chế, trình độ thấp | 22,0 | 47,3 | 22,7 | 8,0 | 2.17 | 13,3 | 65,0 | 10,0 | 11,7 | 2.20 |
5 | Kinh phí tổ chức hoạt động GDHN còn thiếu | 34,0 | 32,0 | 30,0 | 4,0 | 2.04 | 8,3 | 58,3 | 11,7 | 21,7 | 2.47 |
6 | Không có chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN | 12,0 | 50,0 | 25,3 | 12,7 | 2.39 | 55,0 | 20,0 | 6,7 | 18,3 | 1.88 |
7 | Học sinh thiếu có ý thức học tập, không có thái độ tích cực trong học tập GDHN | 18,7 | 48,0 | 24,7 | 8,7 | 2.23 | 10,0 | 13,3 | 53,3 | 23,3 | 2.90 |
8 | Cha mẹ học sinh không ủng hộ, chọn ngành nghề theo sắp đặt của cha mẹ | 13,3 | 23,3 | 37,3 | 26,0 | 2.76 | 21,7 | 6,7 | 51,7 | 20,0 | 2.70 |
9 | Các trường ĐH,CĐ, cơ sở nghề không đến tư vấn, giới thiệu nghề cho học sinh | 34,7 | 36,7 | 9,3 | 19,3 | 2.13 | 18,3 | 53,3 | 6,7 | 21,7 | 2.32 |
Qua bảng 2.18 cho thấy ý kiến của CBQL và giáo viên có sự khác biệt. Các yếu tố hạn chế được CBQL đánh giá cao hơn giáo viên gồm: tài liệu giảng dạy, tư vấn hướng nghiệp, những điều cần biết về tuyển sinh không đầy đủ; kinh phí tổ chức hoạt động GDHN còn thiếu; học sinh thiếu có ý thức học tập, không có thái độ tích cực trong học tập GDHN và các trường ĐH, CĐ, cơ sở nghề không đến tư vấn, giới thiệu nghề cho học sinh. Bên cạnh đó, các yếu tố được giáo viên cho rằng khó khăn hơn so với ý kiến của CBQL chính là không có chế độ phụ cấp đặc thù dạy GDHN. Ngoài ra, yếu tố cha mẹ học sinh không ủng hộ, chọn ngành nghề theo sắp đặt của cha mẹ thì cả Giáo viên (2.76) và CBQL (2.70) cho rằng còn rất hạn chế. Rõ ràng, cha mẹ học sinh còn áp đặt ngành nghề lên học sinh, hoặc một bộ phận chưa thực sự quan tâm đến năng lực, sở thích, sở trường của con cái mà còn tư tưởng con mình phải vào đại học, muốn con mình “làm thầy hơn làm thợ” nên không muốn con mình vào trường trung cấp, học nghề. Vì vậy, chủ trương phân luồng học sinh sau bậc trung học đi học nghề hoặc vừa học kiến thức vừa học nghề hiện gặp không ít khó khăn.
Tiểu kết chương 2
Công tác GDHN ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã được thực hiện theo kế hoạch, nội dung chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã đạt được những mục tiêu cụ thể, nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động GDHN chưa đạt hiệu quả thực sự như mong đợi và còn nhiều điểm hạn chế, bất cập so với yêu cầu như: vẫn còn một số ít cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDHN; việc xây dựng và tổ chức hoạt động GDHN ở một số trường, một số nội dung chưa quan tâm đúng mức. Từ cách thức quản lý đến nội dung quản lý hoạt động GDHN thể hiện ở 04 nội dung: xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp; tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục hướng nghiệp; kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN và sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực cho việc tổ chức hoạt động GDHN ở mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện vẫn còn một vài đơn vị thực hiện chưa cao. Qua đó, tác giả đã phân tích các yếu tố được CBQL và giáo viên cho rằng ảnh hưởng trực tiếp, còn ít thuận lợi và khó khăn đến hoạt động GDHN cũng như công tác quản lí GDHN các trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay.
Với những hạn chế đã được phân tích đánh giá cụ thể từ thực trạng của hoạt động GDHN thành phố Vĩnh Long đã dẫn đến hậu quả GDHN trong thời gian qua ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long chưa đạt được như mong đợi. Muốn giải quyết những bất cập, tồn tại đó phải tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, thực hiện đồng bộ một số biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng GDHN. Đây cũng là cơ sở để tác giả khảo nghiệm một số biện pháp đẩy mạnh công tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long và dựa trên kết quả đó, tác giả phân tích cụ thể và trình bày ở Chương 3