1.2.3. Ý nghĩa nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang
Hiện tại trên địa bàn Thừa Thiên Huế có rất nhiều ngân hàng chi nhánh cạnh tranh nhau rất khốc liệt, việc đưa ra các cách thức cũng như phương pháp để duy trì và thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình là điều hết sức cấp thiết.
Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Phú Vang – Thừa Thiên Huế đưa rất nhiều phương pháp để thu hút được nhiều khách hàng và mang những ý nghĩa đặc biệt sau:
- Nhận dạng được khách hàng mục tiêu của dịch vụ tiền gửi.
- Hiểu được tâm lý của khách hàng khi đến với ngân hàng.
- Hướng tới các chiến lược marketing nhằm đáp ứng những nhu cầu của
khách hàng.
- Điều chỉnh chính sách để bảo vệ quyền lợi khách hàng.
- Hoạch định các chiến lược kinh doanh phù hợp với đối tượng khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Nâng cao năng lực thu hút vốn; làm tốt vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
DỊCH VỤ TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Phú Vang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
- Địa chỉ: Số 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
- Website http://www.agribank.com.vn
- Logo
- Sứ mệnh: “Agribank- Mang phồn thịnh đến khách hàng”
- Tầm nhìn: Agribank phấn đấu tiếp tục là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo,
chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Giá trị cốt lõi:
+ Định hướng khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động
+ Văn hóa của Agribank là: Trung thực, Kỉ cương, Sáng tạo, Chất lượng và Hiệu quả.
+ Chất lượng và sản phẩm dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
+ Kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo thành công của ngân hàng.
+ Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agibank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của
một doanh nghiệp lớn với an sinh xã hội của đất nước.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang
Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá với trên 40km bờ biển, diện tích tự nhiên là 28.032 km 2 , dân số trung bình 175.500 người và có gần 35.000 hộ dân được phân bố trên 19 xã và một thị trấn với 151 thôn, cụm dân cư, có vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy, đường bộ, có nền kinh tế đa phần nhưng chủ yếu là Nông nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây theo chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế vì vậy phát triển về nuôi trồng thủy sản.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNN&PTNT) tỉnh Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Phú Vang được thành lập trên cơ sở NHNN&PTNT huyện Hương Phú (cũ). Năm 1990 do sự phân chia địa giới hành chính của huyện Hương Phú thành hai huyện là Hương Thủy và Phú Vang, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay vốn của dân cư trên địa bàn huyện Phú Vang.
Thời gian đầu mới thành lập trụ sở của chi nhánh đặt tại khu vực Chợ Mai thuộc địa giới xã Phú Thượng. Năm 2005, do huyện Phú Vang chia tách địa giới hành chính nên một lần nữa chi nhánh của ngân hàng được thành lập trụ sở của chi nhánh ngân hàng đặt tại khu vực chuyển về huyện lỵ Phú Đa, là trung tâm hành chính mới của toàn huyện Phú Vang và tồn tại cho đến nay. Trải qua hơn 20 năm thành lập và phát triển, chi nhánh NHNN&PTNT Phú Vang hiện nay là một trong những đơn vị mạnh trong hệ thống NHNN&PTNT trên địa bàn toàn tỉnh. Hoạt động với chiến lược kinh doanh tiền tệ trong lĩnh vực Nông nghiệp và đặc biệt huyện Phú Vang là một huyện trọng điểm của toàn tỉnh về nông, lâm, ngư nghiệp, có điều kiện tự nhiên thuận lợi trong phát triển Nông nghiệp. Nên việc đầu tư gắn với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là yếu tố quan trọng và then chốt quyết định đến thành công trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của thường vụ Huyện Uỷ, Uỷ ban Nhân
Dân (UBND) Huyện và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong huyện, đặc biệt sự
lãnh đạo trực tiếp của NHNN&PTNT Tỉnh, cùng với sự phấn đấu tập thể cán bộ công nhân viên (CBCNV), NHNN&PTNT Huyện Phú Vang đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế huyện nhà, NHNN&PTNT Huyện Phú Vang là một trụ sở chính, chi nhánh Ngân hàng huyện có nhiều lợi thế hoạt động cho vay cho nhiều hạn mục khác. Nhất là hạn mục về nuôi trồng thủy sản của vùng. Vì đây là một vùng lân cận giáp biển nên chi nhánh cho vay chủ yếu là ngắn hạn, trung hạn.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang
2.1.3.1. Chức năng
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân Hàng đối với khách hàng trong
nước và nước ngoài; Thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp nông thôn.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân cư thông qua các hình thức góp vốn, tiết kiệm, phát hành trái phiếu.
Cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng dưới hình thức cho vay bằng tiền mặt hay bằng hàng hóa.
NHNN&PTNT Huyện Phú Vang là đầu nối tiếp nhận các khoản vốn đầu tư, uỷ
thác từ Nhà Nước, nước ngoài giúp huyện phát triển kinh tế xã hội.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Phú Vang hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn và trung hạn, còn dài hạn thì không đáng kể. Trong quá trình hoạt động và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì cơ cấu tổ chức bộ máy thực sự đổi mới một cách toàn diện triệt để cơ cấu tổ chức bộ máy. Hiện nay của chi nhánh bao gồm: Giám Đốc, PGĐ kinh doanh, PGĐ kế toán và các phòng ban đó là phong kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán kho quỹ.
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 8. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh NHNN&PTNT
huyện Phú Vang
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ngân hàng, đồng thời trực tiếp chỉ đạo, phân công công việc cho các phòng ban. Có trách nhiệm điều hành chung cho toàn bộ các hoạt động của chi nhánh.
PGĐ Kinh doanh: Có trách nhiệm giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác
kế hoạch như: huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn.
PGĐ Kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác kế toán và công
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG GIAO DỊCH CẤP 3
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN KHO QUỸ
việc hành chính, đảm bảo an toàn tài sản không để thất thoát. Được quy định ủy quyền điều hành đơn vị khi giám đốc đi công tác vắng mặt ở ngân hàng.
Phòng Kinh doanh: Quản lý và kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo dõi nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn, đồng thời phải nắm bắt nhu cầu trên thị trường về vốn tiền tệ để có kế hoạch huy động vốn cho vay và thu nợ phù
hợp, có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc đề ra các chiến lược huy động vốn. Do đó, đội ngũ cán bộ của phòng này phải có trình độ kiến thức và sự hiểu biết về thị trường đồng thời phải tìm hiểu và nắm bắt được tâm lý của người dân để đưa ra những giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Có trách nhiệm quản lý điều hành vốn, kiểm soát hoạt động của Ngân Hàng.
Phòng giao dịch cấp 3: Có trách nhiệm huy động vốn và cho vay vốn, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực thi theo yêu cầu của giám đốc Ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý.
Phòng kế toán – kho quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định giữa các Ngân Hàng với nhau hoặc giữa Ngân Hàng với khách hàng, lưu giữ hồ sơ, lập báo cáo tài chính, chuyển tiền điện tử.
2.1.5. Tình hình lao động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang
Vấn đề lao động hiện nay của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang thường là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Bất kì ai kinh doanh đều muốn tập hợp được đội ngũ nhân viên có đủ năng lực, trình độ cao, làm việc tốt và còn một yếu tố quan trọng hơn nữa là phải có trách nhiệm trong công việc và nhân viên có nhiều kinh nghiệm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên trong sự thành công của mình, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang trong những năm qua đã không ngừng bổ sung và đào tạo nguồn lao động cao để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong đó, nguồn lực chính vẫn là lao động có trình độ đại học. Điều này thể hiện rõ chất lượng độ ngũ lao động ngày càng được nâng cao. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động của chi nhánh thêm vững mạnh và tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng La Phương Hiền
Bảng 3. Tình hình lao động của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Người lao động
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | 2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Tổng lao động | 37 | 100 | 37 | 100 | 38 | 100 | 0 | 0,00 | 1 | 2,70 |
1. Phân theo trình độ | ||||||||||
Đại học và trên Đại học | 33 | 89,18 | 33 | 89,19 | 34 | 89,47 | 0 | 0,00 | 1 | 3,03 |
Cao đẳng | 2 | 5,41 | 3 | 8,11 | 3 | 7,9 | 1 | 50,00 | 0 | 0,00 |
Trung cấp và lao động phổ thông | 2 | 5,41 | 1 | 2,7 | 1 | 2,63 | -1 | -50,00 | 0 | 0,00 |
2. Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 25 | 67,57 | 25 | 67,57 | 26 | 68,42 | 0 | 0,00 | 1 | 4,00 |
Nữ | 12 | 32,43 | 12 | 32,43 | 12 | 31,58 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 |
3. Phân theo công việc | ||||||||||
Trực tiếp | 35 | 94,59 | 35 | 94,59 | 36 | 94,74 | 0 | 0,00 | 1 | 2,86 |
Gián tiếp | 2 | 5,41 | 2 | 5,41 | 2 | 5,26 | 0 | 0,00 | 0 | 0,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Dịch Vụ Tiền Gửi Ngân Hàng
- Những Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan Đến Sự Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Của Khách Hàng Cá Nhân
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Nghị Của Phan Thị Tâm Và Phạm Ngọc Thúy
- Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Chi Nhánh Nhnn&ptnt Huyện Phú Vang Giai Đoạn 2010-2012
- Thực Trạng Sử Dụng Dịch Vụ Tiền Gửi Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh
- Ma Trận Nhân Tố Đã Xoay Efa Của Biến Phụ Thuộc
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế toán chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
SVTH: Nguyễn Thị Hà Phương 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng La Phương Hiền
Qua bảng 3 ta thấy rằng, tình hình nhân sự của chi nhánh ít biến động qua 3 năm, chứng tỏ ngân hàng đã có bộ máy cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, làm việc với nhau lâu năm nên sự hiểu biết nhau trong công việc sẽ làm cho tiến trình công việc nhanh và hiệu quả tốt.
Cụ thể về giới tính: ta thấy tỉ lệ giữa nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn và giữ mức ổn định khá dài qua 3 năm, số lượng nam giới chiếm xấp xỉ 70% trong tổng số lao động, số lượng nữ giới chỉ chiếm trung bình 30% trong tổng số lao động tại chi nhánh. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do chi nhánh có trụ sở đặt xa khu dân cư, với khối lượng công việc lớn và đòi hỏi phải đi xa nhà nên lượng nhân viên nữ không thể đáp ứng được, chính vì vậy mà số lượng nhân viên nam chiếm tỉ trọng lớn. Bởi đặc trưng của ngân hàng là hoạt động huy động vốn phải song song với hoạt động cấp tín dụng, lĩnh vực này rất cần có sự nhanh nhẹn, chịu được áp lực công việc cao.
Cụ thể về trình độ: nhìn vào bảng trên, cho thấy lực lượng lao động của chi nhánh là những lao động có trình độ đại học, cao đẳng, chiếm tỉ trọng xấp xỉ 90%. Tóm lại trong 3 năm qua, nhìn chung thì tình hình lao động chủ yếu là những lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Đây là lực lượng lao động có chất lượng, đóng vai trò then chốt trong hoạt động của chi nhánh.
2.1.6. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Vang
Tài sản và nguồn vốn thể hiện quy mô và hiệu quả kinh doanh của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc sử dụng, khai thác triệt để có hiệu quả tài sản và nguồn vốn là điều các doanh nghiệp đang thực hiện, đối với các ngân hàng cũng không ngoại lệ. Tình hình sử dụng tài sản của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang qua giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 thể hiện quá trình sử dụng các nguồn lực của ngân hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Phương 45