2.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Phú Vang
Xét về thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
(Nguồn xử lí SPSS)
Biểu đồ 5. Cơ cấu thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
Trong 160 khách hàng được khảo sát có thời gian sử dụng dịch vụ tiền gửi chiếm tỷ lệ lớn nhất là trên 2 năm với 32.5% tương ứng 52 khách hàng, từ 1 đến 2 năm là 17,5% tương đương 28 khách hàng, từ 6 – 12 tháng là 26,2% tương đương 42 khách hàng, và dưới 6 tháng là 23,8% tương ứng 38 khách hàng. Kết quả cho thấy rằng, Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang có số lượng khá lớn khách hàng gắn bó lâu năm, và trong thời gian gần đây số lượng khách hàng mới đến gửi tiền tại ngân hàng cũng đang tăng lên đáng kể chứng tỏ ngân hàng đang kinh doanh phát triển và công tác huy động vốn ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Nguồn thông tin khách hàng biết đến Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
(Nguồn xử lí SPSS)
Biểu đồ 6. Tỷ lệ các nguồn thông tin ảnh hưởng
Qua số liệu điều tra cho thấy, đa số khách hàng được phỏng vấn thì có 67,5% tương ứng 108 khách hàng biết đến Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang qua bạn bè, người thân và đồng nghiệp giới thiệu. Đây là nguồn thông tin khá hiệu quả được đa số khách hàng tin tưởng vì họ được giới thiệu từ những người thân quen của mình đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng. Chứng tỏ đây là một kênh thông tin vô cùng hữu ích, nó có sức lan tỏa sâu rộng thu hút được phần lớn khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó khách hàng biết đến ngân hàng thông qua truyền hình, báo, đài, internet là 78 người chiếm 48,8%. Đây là hình thức mà ngân hàng tác động đến khách hàng khá thành công. Tuy nhiên với hình thức nhận biết về ngân hàng qua các buổi giới thiệu của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang đến với khách hàng thì chỉ có 13,1% khách hàng, chỉ có 17,5% khách hàng chịu ảnh hưởng bởi băng rôn, áp phích, tờ rơi và 3,8% qua các nguồn thông tin khác. Như vậy qua số liệu điều tra có thể nhận thấy rằng yếu tố thông tin từ bạn bè, người thân, đồng nghiệp và kênh thông tin từ báo, đài, mạng internet và truyền hình có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang của khách hàng,
điều này góp phần giúp ích cho ngân hàng thu hút đầu tư nhiều từ khách hàng và chú trọng đầu tư và mở rộng các kênh thông tin này hơn. Đồng thời, Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang cần quan tâm đầu tư hơn nữa đến nguồn thông tin từ các buổi giới thiệu của Ngân hàng và băng rôn, áp phích, tờ rơi để ngày càng được khách hàng nhận biết nhiều hơn.
Các ngân hàng được khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi trước khi gửi
tiền tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
(Nguồn xử lí SPSS)
Biểu đồ 7. Tỷ lệ Ngân hàng được khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi trước khi
gửi tiền tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang
Qua biểu đồ, ta thấy rằng lượng khách hàng chỉ gửi tiền tại NNTN&PTNT chiếm tỷ trọng cao nhất 49,4%, điều này phù hợp với đặc điểm mẫu qua điều tra khách hàng của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang là khách hàng gắn bó lâu năm với ngân hàng. Đồng thời có một bộ phận lớn khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác và bây giờ NNTN&PTNT là nơi được những khách hàng này lựa chọn để gửi tiền. Trong đó 9,4% khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng BIDV, 8,8% khách hàng đã gửi tiền tại Vietcombank, 6,9% khách hàng đã gửi tiền tại ACB, 10% khách hàng đã gửi tiền tại Vietinbank, 6,9% khách hàng đã gửi tiền tại DongABank, 1,9% khách hàng đã gửi tiền tại Techcombank, 4,4% khách hàng đã gửi tiền tại MB, 3,1% khách hàng đã gửi tiền tại Sacombank và 6,9% khách hàng đã từng
sử dụng dịch vụ tiền gửi tại các ngân hàng khác. Đều này chứng tỏ NNTN&PTNT ngày càng được số lượng lớn khách hàng tín nhiệm, tin tưởng gửi tiền tại đây.
Dịch vụ khác của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Vang được
khách hàng sử dụng ngoài dịch vụ tiền gửi
(Nguồn xử lí SPSS)
Biểu đồ 8. Tỷ lệ các dịch vụ được khách hàng sử dụng ngoài dịch vụ tiền gửi
Qua biểu đồ cho biết rằng trong tổng số mẫu điều tra có đến 33,1% khách hàng chỉ sử dụng duy nhất dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng, 40,6% khách hàng ngoài sử dụng vụ tiền gửi còn sử dụng dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản của ngân hàng, cho thấy nhu cầu ngoài nhu cầu gửi tiền ra thì nhu cầu chuyển tiền, chuyển khoản của khách hàng tại huyện Phú Vang cũng khá cao. Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ vay vốn của ngân hàng cũng khá cao với 25,0%, đều này cũng dể hiểu vì NHNN&PTNT huyện
Phú Vang luôn giúp đỡ, hỗ trợ cho những người dân tại khu vực này vay vốn để làm ăn, kinh doanh, làm cho khu vực huyện Phú Vang ngày càng phát triển hơn nữa. Ngoài ra dịch vụ thanh toán qua thẻ cũng chiếm tỷ lệ là 16,2% cho thấy rằng người dân huyện Phú Vang đã tiếp cận với những công nghệ hiện đại, thuân tiện cho việc quản lý và sử dụng tiền của họ.
Lý do sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng
(Nguồn xử lí SPSS)
Biểu đồ 9. Lý do khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được rằng, lý do mà khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng chủ yếu là để được hưởng lãi suất cao, Để dành dự định trong tương lai, Để ổn định tài chính cho gia đình, Thanh toán, chuyển khoản, Tránh rủi ro khi để ở nhà, đảm bảo an toàn tài sản. Có thể hiểu vì sao đây là những lý do khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng vì gửi tiền cũng là một hình thức đầu tư an toàn và ít rủi ro hơn các hình thức khác.
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một
số tiêu chuẩn như sau:
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05
- Hệ số tải nhân tố (factor loading) 0,5.
- Tổng phương sai trích 50%.
- Hệ số Eigenvalue có giá trị lớn hơn 1.
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5≤KMO≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Trọng & Ngọc, 2005)
Bảng 7. KMO và kiểm định Bartlett sau khi EFA biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .785 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 3.979E3 |
df | 351 | |
Sig. | .000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Nghị Của Phan Thị Tâm Và Phạm Ngọc Thúy
- Ý Nghĩa Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
- Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Chi Nhánh Nhnn&ptnt Huyện Phú Vang Giai Đoạn 2010-2012
- Ma Trận Nhân Tố Đã Xoay Efa Của Biến Phụ Thuộc
- Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Và Đánh Giá Mức Độ Quan Trọng Của Từng Nhân Tố
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Và Hiệu Quả Thu Hút Khách Hàng Cá Nhân Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
(Nguồn xử lí SPSS) Kết quả kiểm định Kaiser – Meyer – Olkin cho giá trị là 0,785 nằm trong khoảng cho phép, kết quả này chứng tỏ rằng mẫu đủ lớn và đủ điều kiện thực hiện phân tích nhân tố. Bên cạnh đó, kiểm định Barlett cho kết quả mức ý nghĩa bé hơn
0.05 vì vậy mà kết quả thu được trong phân tích nhân tố có thể sử dụng được.
Kết quả kiểm định KMO & Bartlett trên cho phép thực hiện phân tích nhân tố lần thứ 1 với 27 biến . Kết quả của phân tích nhân tố khám phá EFA cho ở bảng dưới đây:
Bảng 8. Ma trận nhân tố đã xoay EFA của biến độc lập
Biến quan sát | Nhân tố | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||||
1 | Quy trình thực hiện giao dịch đơn giản, nhanh, thuận tiện | 0,846 | |||||||||
2 | Dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang phù hợp với nhu cầu | 0,822 | |||||||||
3 | Các giao dịch được thực hiện chính xác | 0,790 | |||||||||
4 | Dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang có nhiều kỳ hạn phong phú | 0,760 | |||||||||
5 | Chi phí giao dịch hợp lý | 0,719 | |||||||||
6 | Không | gian | giao | dịch | của | 0,694 |
Agribank Phú Vang thoải mái, dễ chịu | |||||||
7 | Tôi dễ dàng tìm kiếm thông tin về dịch vụ tiền gửi của Agribank Phú Vang trên các phương tiện truyền thông | 0,682 | |||||
8 | Cơ sở vật chất, phương tiện giao dịch của Agribank Phú Vang tốt, hiện đại | 0,612 | |||||
9 | Hệ thống ngân hàng Agribank có các điểm giao dịch rộng khắp, thuận tiện cho việc đi lại | 0,532 | |||||
10 | Agribank là ngân hàng hoạt động lâu năm | 0,818 | |||||
11 | Agribank Phú Vang thực hiện đúng cam kết với khách hàng | 0,804 | |||||
12 | Uy tín của Agribank Phú Vang giúp tôi an tâm khi gửi tiền | 0,801 | |||||
13 | Agribank Phú Vang giải quyết các khiếu nại nhanh chóng | 0,756 | |||||
14 | Agribank Phú Vang bảo mật tốt thông tin khách hàng | 0,688 | |||||
15 | Bạn bè, đồng nghiệp khuyên tôi gửi tiền tại Agribank Phú Vang | 0,862 | |||||
16 | Nhân viên tư vấn của Agribank Phú Vang khuyến khích tôi nên gửi tiền tại đây | 0,768 | |||||
17 | Những người thân trong gia đình mong muốn tôi gửi tiền tại Agribank Phú Vang | 0,661 | |||||
18 | Nhân viên Agribank Phú Vang là tốt công tác tư vấn, giải đáp thắc mắc đầy đủ, rõ ràng | 0,847 | |||||
19 | Nhân viên Agribank Phú Vang có phong cách làm việc rất chuyên nghiệp | 0,765 | |||||
20 | Nhân viên Agribank Phú Vang | 0,672 |
rất nhiệt tình, thiện chí, lịch sự | |||||||
21 | Agribank Phú Vang có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn | 0,821 | |||||
22 | Agribank Phú Vang có nhiều ưu đãi cho khách hàng | 0,625 | |||||
23 | Agribank Phú Vang có chương trình chăm sóc khách hàng vào những dịp lễ quan trọng | 0,610 | |||||
24 | Mức lãi suất tiền gửi của Agribank Phú Vang rất ổn định | 0,713 | |||||
25 | Cách tính lãi tiền gửi của Agribank Phú Vang rất rõ ràng, chính xác | 0,618 | |||||
26 | Agribank Phú Vang trả lãi tiền gửi đúng kỳ hạn | 0,600 | |||||
27 | Mức lãi suất tiền gửi của Agribank Phú Vang rất hợp lý, tối ưu tạo mức sinh lời hiệu quả | 0,594 |
(Nguồn xử lí SPSS)
Đối chiếu với các tiêu chuẩn đặt ra cho kết quả xoay nhân tố. Sau khi xoay các nhân tố, không có các biến bị loại ,ta thấy sự tập trung của các quan sát theo từng nhân tố khá rõ. Bảng kết quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố được tạo ra có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 với 27 biến. Giá trị phương sai trích đạt được là 74,967 thoả mãn yêu cầu của phân tích nhân tố. Con số này cho biết 6 nhân tố giải thích được 74,967% biến thiên của các biến quan sát. Tỷ lệ này là tương đối cao trong phân tích nhân tố.
2.2.3.2. Phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc
Bảng 9. KMO và kiểm định Bartlett sau khi EFA biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .656 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 130.695 |
df | 3 | |
Sig. | .000 |
(Nguồn xử lí SPSS)