Mạng lưới
NH có nhiều chi nhánh | |
ML2 | Đường đi đến NH thuận tiện |
ML3 | NH có nhiều điểm giao dịch tại trung tâm |
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Công Thương Chi Nhánh Tân Bình
- Thực Trạng Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Saigonbank - Chi Nhánh Tân Bình
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Tại Nhtmcp Sài Gòn Công Thương Chi Nhánh Tân Bình Thông Qua Khảo Sát.
- Phân Tích Tương Quan Và Hồi Quy Hệ Số Tương Quan
- Định Hướng Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Saigonbank Đến Năm 2025
- Giải Pháp Thu Hút Khách Hàng Gửi Tiền Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Công Thương Chi Nhánh Tân Bình
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
2.3.4 Mẫu
2.3.4.1 Kích thước mẫu
Kích thước mẫu càng lớn thì càng tốt nhưng tốn thời gian và chi phí . Hiện nay các nhà nghiên cứu xác định kích thước mẫu dựa trên kinh nghiệm cho từng phương thức xử lý
Trong phân tích EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Theo Hải &ctg(2006) cho rằng để sử dụng EFA thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên
Trong bảng câu hỏi được thiết kế với 23 biến quan sát thì nếu lấy tỉ lệ 5: 1 thì kích thước mẫu là 23 x 5 = 115 mẫu. Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả thu lại được 185 bảng khảo sát hoàn chỉnh. Số lượng mẫu này phù hợp với kích cỡ mẫu tối thiểu là 115 quan sát.
2.3.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu phi xác suất – lấy mẫu thuận tiện: do tính chất của đề tài và nguồn lực có hạn nên bảng câu hỏi được phát tại quầy giao dịch với sự hỗ trợ của nhân viên giao dịch. Tuy nhiên việc lấy mẫu vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của việc chọn mẫu thống kê vì vậy mẫu khảo sát ở đây hoàn toàn có thể đại diện cho tổng thể.
2.3.5 Mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm về giới tính
Frequency | Percent | Valid Percent | Cumulative Percent | ||
Valid | Nam | 103 | 55.7 | 55.7 | 55.7 |
Nữ | 82 | 44.3 | 44.3 | 100.0 | |
Total | 185 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.1)
Trong 185 người được khảo sát thì tỷ lệ nam và nữ cũng không có sự chênh lệch đáng kể với số lượng khách hàng nam chiếm tỷ lệ 55,7% và nữ là 44,3%.
Đặc điểm về nghề nghiệp
Frequency | Percent | ||
Valid | Chủ DN | 27 | 14.6 |
CBCNV | 51 | 27.6 | |
Tiểu Thương | 68 | 36.8 | |
Hưu trí | 23 | 12.4 | |
Khác | 16 | 8.6 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1. 2)
Với kết quả thu được từ bảng khảo sát thì đối tượng khách hàng gửi tiết kiệm nhiều nhất là những tiểu thương và cán bộ công nhân viên. Tiếp đến là chủ doanh nghiệp, hưu trí và một bộ phận khác.
Đặc điểm về thu nhập
Frequency | Percent | ||
Valid | Dưới 10 triệu | 39 | 21.1 |
Từ 10 đến dưới 15 triệu | 46 | 24.9 | |
Từ 15 đến dưới 20 triệu | 65 | 35.1 | |
Từ 20 triệu trở lên | 35 | 18.9 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.3)
Trong số những khách hàng gửi tiết kiệm tham gia khảo sát thì số lượng khách hàng có mức thu nhập từ 15 triệu đến dưới 20 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất với 35.1%, tiếp đến là khách hàng có mức thu nhập nằm trong khoản 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng. Mức thu nhập dưới 10 triệu và mức thu nhập từ 20 triệu đồng chiếm tỷ gần ngang nhau. Điều này cho thấy là các khách hàng gửi tiết kiệm tại Saigonbank chi nhánh Tân Bình có mức thu nhập tương đối cao và ổn định
Độ tuổi
Valid | 185 | |
Missing | 0 | |
Mean | 44.58 | |
Median | 42.00 | |
Minimum | 25 | |
Maximum | 74 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.8)
Hình 2.3: Biểu đồ về độ tuổi của người gởi tiết kiệm (Phụ lục 1. 9)
Theo biểu đồ thì ta có thể thấy được độ tuổi nằm trải dài từ 25 tuổi cho đến 74 tuổi. Trong đó độ tuổi có nhiều người gửi tiết kiệm nhất lại tập trung ở khoản 40 tuổi và biểu đồ dốc về bên phải nên càng lớn tuổi người ta càng có xu hướng gửi tiết kiệm hơn
Đặc điểm về thời gian gửi tiết kiệm
Frequency | Percent | ||
Valid | Dưới 6 tháng | 30 | 16.2 |
6 tháng – 1 năm | 52 | 28.1 | |
1 năm – 2 năm | 60 | 32.4 | |
Trên 2 năm | 43 | 23.2 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.4)
Theo kết quả của bảng khảo sát trên thì rò ràng số lượng khách hàng gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao là những khách hàng có thời gian gửi tiết kiệm trên 6 tháng. Tuy nhiên số lượng khách hàng gửi tiết kiệm dưới 6 tháng, đây có thể coi là những khách hàng mới từ đầu năm 2014, thì chỉ chiếm 16.2% lượng khách hàng gửi. Số lượng khác hàng gửi tiết kiệm từ 6 tháng trở lên chiếm 83.8% trong đó khách hàng đã gửi trên 2 năm chiếm 23.2%. Điều này cho thấy là ngoài việc tích cực tìm kiếm khách hàng mới để gửi tiết kiệm thì ngân hàng vẫn duy trì được một lượng khách hàng cũ tiếp tục gửi tiết kiệm tương đối lớn.
2.3.6 Lý do lựa chọn sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm cá nhân
Frequency | Percent | ||
Valid | Tránh rủi ro khi để tiền ở nhà | 24 | 13.0 |
Hưởng lãi suất cao | 99 | 53.5 | |
Người khác gửi nên gửi theo | 29 | 15.7 | |
An toàn hơn các kênh khác | 23 | 12.4 | |
Khác | 10 | 5.4 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.5)
Ngay từ khi ban đầu hình thành nên quyết định lựa chọn sử dụng hàng hóa, dịch vụ nào đó thì mỗi khách hàng đều bắt đầu xuất hiện những nhu cầu, mong muốn để thúc đẩy việc đưa ra quyết định lựa chọn. Việc lựa chọn sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng cũng vậy. Trong những lý do được đưa ra để khảo sát thì số người chọn gửi tiết kiệm vì để hưởng lãi suất cao chiếm tỷ trọng rất cao 53,5%, điều này cũng dễ hiểu vì tất cả đều là khách hàng cá nhân nên họ gửi tiết kiệm để được hưởng lãi suất cao là chính. Lý do tiếp theo được khách hàng đánh giá cao là thấy người khác gửi nên gửi theo và tránh rủi ro khi để tiền ở nhà. Lý do gửi tiết kiệm an toàn hơn các kênh khác cũng được khách hàng đánh giá cao.
2.3.7 Lý do lựa chọn NH Saigonbank chi nhánh Tân Bình để gửi tiền tiết kiệm
Frequency | Percent | ||
Valid | NH uy tín | 21 | 11.4 |
Lãi suất ổn định | 74 | 40.0 | |
Phục vụ tốt | 15 | 8.1 | |
Người quen giới thiệu | 62 | 33.5 | |
Khác | 13 | 7.0 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.6)
Nhìn vào bảng kết quả thống kê thì lý do mà đa số khác hàng lựa chọn Saigonbank chi nhánh Tân Bình để gửi tiết kiệm là đa số khác hàng cho rằng lãi suất ở đây ổn định và một phần nữa là được bạn bè, người thân tin tưởng giới thiệu tới đây gửi vì họ gửi ở đây họ cảm thấy tốt. Các lý do khác như ngân hàng uy tín, phục vụ tốt thì ít được khách hàng đánh giá cao.
2.3.8 Tầm quan trọng của nguồn thông tin khách hàng tiếp cận được
Frequency | Percent | ||
Valid | Tivi | 51 | 27.6 |
Báo chí | 48 | 25.9 | |
Tờ rơi | 27 | 14.6 | |
Internet | 12 | 6.5 | |
Người quen giới thiệu | 32 | 17.3 | |
NV đến nhà tiếp thị | 15 | 8.1 | |
Total | 185 | 100.0 |
(Nguồn: số liệu điều tra _ phụ lục 1.7)
Phần lớn các khách hàng gửi tiết kiệm biết đến ngân hàng thông qua Tivi và báo chí. Hiện tại thì Saigonbank đang tài trợ cho chương trình “ Chuông vàng vọng cổ”, chương trình này có một lượng khán giả trung thành tương đối nên khách hàng phần lớn biết đến ngân hàng qua kênh này. Ngoài những kênh trên thì khách hàng cũng được biết đến ngân hàng thông qua người quen giới thiệu, tờ rơi tiếp thị, thông qua việc nhân viên tới tận nhà tư vấn và cả internet.
2.3.9 Đánh giá và lựa chọn
2.3.9.1.Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước nhằm loại những biến không phù hợp. Các biến quan sát có hệ số tương quan tổng thể (item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc là mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu ( Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) trích từ Nunally ( 1978), Psychometric Theory, New York, Mc Graw- Hill; Peterson (1994), “ A Metal – Analysis of Cronbach;s Coefficient Alpha”
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Saigonbank chi nhánh Tân Bình như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha về thang đo lãi suất
Scale Mean if Item Deleted | Scale Variance if Item Deleted | Corrected Item-Total Correlation | Cronbach's Alpha if Item Deleted | |
LS1 | 6.99 | 1.462 | .605 | .806 |
LS2 | 7.08 | 1.190 | .750 | .656 |
Ls3 | 7.37 | 1.223 | .655 | .761 |
Cronbach’s Alpha = 0.815 |
(Nguồn: Phụ lục 2.1)
Thang đo nhân tố lãi suất có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.815, hệ số này thỏa điều kiện cronbach’s Alpha >0.6 nên chấp nhận. Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến điều được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Do đó thang đo nhân tố lãi suất được xem là thích hợp để đưa vào đánh giá là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm
Hệ số Cronbach’s Alpha về thang đo người quen
Scale Mean if Item Deleted | Scale Variance if Item Deleted | Corrected Item-Total Correlation | Cronbach's Alpha if Item Deleted | |
NQ1 | 7.31 | 1.019 | .713 | .697 |
NQ2 | 7.85 | 1.553 | .626 | .766 |
NQ3 | 7.72 | 1.497 | .672 | .724 |
Cronbach’s Alpha = 0.805 |
(Nguồn: Phụ lục 2.2)
Thang đo nhân tố người quen có 3 biến, có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.805 và có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên thang đo này là thích hợp.