Đặc Điểm Mẫu Khảo Sát Nghiên Cứu Định Lượng Sơ Bộ

cứu là các sàn giao dịch, phòng kinh doanh hay phòng giao dịch bất động sản tại TP.HCM

nơi các nhân viên kinh doanh/môi giới đang làm việc.

3.4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát

Tổng số phiếu phát ra là 200, thu về 179 đạt 89,5%, số phiếu không đạt yêu cầu là 24 phiếu vì các đối tượng trả lời là các Trưởng phòng/nhóm, Giám đốc/Phó giám đốc (do nghiên cứu này chỉ chọn đối tượng trả lời là nhân viên). Số phiếu trả lời mâu thuẫn, đánh dấu trả lời theo đường thẳng không phù hợp là 6 phiếu. Số phiếu có nhân viên trả lời có kinh nghiệm làm việc dưới 3 tháng là 24. Tổng số phiếu được giữ lại tiến hành phân tích định lượng sơ bộ là 125 mẫu khảo sát từ 17 tổ chức kinh doanh môi giới bất động sản (Xem bảng 3.10).

Kết quả

nghiên cứu từ

125 mẫu khảo sát cho thấy có 95,2% nhân viên kinh

doanh/môi giới bất động sản, 4,8% nhân viên tư vấn cho thuê bất động sản. Giới tính nam có 48%, nữ 52%, các đối tượng trả lời với độ tuổi từ 18­24 tuổi có 35,2%, từ 25­34 tuổi 48,8%, từ 35­44 tuổi 15,2%, từ 45­54 tuổi có 0,8%.


Bảng 3.10. Đặc điểm mẫu khảo sát nghiên cứu định lượng sơ bộ


Đặc điểm mẫu

Phân loại

Tần suất

Tỷ lệ %


Vị trí công việc

Nhân viên kinh doanh/môi giới

119

95,2

Nhân viên tư vấn cho thuê

6

4,8

Tổng

125

100


Giới tính

Nam

60

48

Nữ

65

52

Tổng

125

100


Độ tuổi

Từ 18­24 tuổi

44

35,2

Từ 25­34 tuổi

61

48,8

Từ 35­44 tuổi

19

15,2

Từ 45­54 tuổi

1

0,8

Tổng

125

100

Trình độ học vấn

Từ trung cấp trở xuống

21

16,8

Cao đẳng

33

26,4

Đại học

66

52,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa yêu cầu công việc, động lực làm việc và hành vi cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc: Trường hợp nhân viên thị trường bất động sản Việt Nam - 13

98

Đặc điểm mẫu

Phân loại

Tần suất

Tỷ lệ %


Sau đại học

5

4

Tổng

125

100


Kinh nghiệm làm việc

Dưới 1 năm

42

33,6

Từ 2­3 năm

48

38,4

Từ 3­5 năm

21

16,8

Từ 5­7 năm

6

4,8

Từ 7 năm trở lên

8

6,4

Tổng

125

100


Thu nhập bình quân một tháng của nhân viên

Dưới 6,5 triệu

30

24

Từ 6,5 triệu đến dưới 10 triệu

31

24,8

Từ 10 triệu đến dưới 20 triệu

35

28,0

Từ 20 triệu trở lên

29

23,2

Tổng

125

100

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu và tổng hợp

Trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống có 16,8%, cao đẳng 26,4%, đại học 52,8%, sau đại học 4%. Kinh nghiệm làm việc dưới 1 năm có 33,6%, từ 2­3 năm 38,4%, từ 3­5 năm 16,8%, từ 5­7 năm 4,8%, từ 7 năm trở lên 6,4%. Nhân viên có thu nhập bình quân một tháng dưới 6,5 triệu có 24%, thu thập từ 6,5 triệu đến dưới 10 triệu 24,8%, từ 10 triệu

đến dưới 20 triệu 28%, từ 20 triệu trở lên 23,2%.

3.4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các độ tin cây đạt trên 0,6,

thấp nhất độ tin cậy của thang đo điều chỉnh định danh (INTE) thuộc động lực có

Cronbach’s Alpha = 0,668 và cao nhất là độ

tin cậy của CD với

Cronbach’s Alpha =

0,864. Tất cả các biến thoả điều kiện với tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (Bảng 3.11).

Bảng 3.11. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thang đo


Stt

Thang đo

Cronbach’s Alpha

Số biến phân tích

Biến bị loại

Số biến

được giữ lại

1

Yêu cầu công việc

thách thức

0,864

6

Không

6

2

Yêu cầu công việc

cản trở

0,757

6

Biến HD6

5


3

Tính tích cực

0,824

5

Không

5

4

Động lực nội sinh

0,773

3

Không

3

5

Điều chỉnh định

danh

0,668

3

Không

3

6

Điều chỉnh hợp

nhất

0,771

3

Không

3

7

Hành vi khám phá

0,821

6

Biến EPR5

5

8

Hành vi khai thác

0,863

7

Không

7

9

Hiệu quả công

việc

0,855

4

Không

4

Nguồn: Từ phân tích và xử lý dữ liệu tổng hợp

Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của biến HD6 (0,254) và EPR5 (0,270) đều nhỏ hơn 0,3 nên bị loại không được sử dụng vào các bước phân tích tiếp theo.

3.4.4. Kiểm định giá trị phân biệt giữa các thang đo

Các biến thoả

điều kiện sẽ

được giữ

lại để

phân tích EFA bằng phương pháp

Principal Components với phép xoay vuông góc Varimax.


3.4.4.1. Phân tích EFA thang đo HD, CD, EPL, EPR và PERF

Dựa vào bảng phân tích EFA cho thấy hệ số KMO = 0,828 > 0,5 với Sig =0,000 < 0,05. Kết quả phân tích EFA có 6 nhân tố được trích tại Eigenvalue = 1,669 > 1. Các hệ số tải nhân tố đều đạt và lớn hơn 0,5. Do đó, các thang đo đạt giá trị phân biệt. Hệ số và tổng phương sai trích đạt 64,429% > 50%. Lưu ý, biến EPL7 bị loại do có hệ số tải nhân tố thấp trong quá trình phân tích EFA lần 1.

3.4.4.2. Phân tích EFA các thang đo động lực

Trên cơ sở kết quả phân tích EFA thang đo IM, EM (IDENT, INTE) cho thấy hệ số KMO = 0,822 > 0,5, giá trị Sig = 0,000 < 0,05. Kết quả EFA cũng cho thấy có 2 nhân tố được trích tại Eigernvalue = 2,467 > 1. Ba thành phần của động lực tự quyết (IDENT, INTE và IM) được tách thành hai nhân tố, trong đó nhân tố thứ nhất là IM và nhân tố thứ hai là EM (IDENT và INTE). Theo kinh nghiệm nghiên cứu gần đây Howard, Gagné và Bureau (2017) đã xác định điều chỉnh hợp nhất không phân biệt với điều chỉnh định danh và / hoặc IM do mối tương quan giữa các yếu tố này quá cao. Do đó, kết quả gộp biến

100

này cũng phù hợp với kết quả của Howard và cộng sự (2017) cho rằng trong thực tiễn khi

nghiên cứu thì hai thành phần điều chỉnh định danh và điều chỉnh hợp nhất gộp lại thành một do có hệ số tương quan cao. Một số nghiên cứu khác còn gọi điều chỉnh định danh và điều chỉnh hợp nhất là EM (Cho và Yang, 2018; Ryan và Deci, 2020).

Tổng phương sai trích đạt 60,015%, lớn hơn 50%. Các tải nhân tố đều đạt trên 0,5.

Do vậy, các thang đo đạt được giá trị phân biệt.

Như vậy, các thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha đã loại đi hai biến HD6 và EPR5. Kết quả phân tích EFA lần 1 các thang đo HD, CD, EPL, EPR, PERF, POS cho

thấy biến EPL7 bị loại do có hệ số

tải nhân tố

thấp. Tuy nhiên, khi phân tích hệ số

Cronbach’s Alpha biến EPL7 vẫn thoả yêu cầu, do đó tác giả quyết định giữ lại để thực hiện xem xét trong nghiên cứu chính thức.

3.5. Thang đo nghiên cứu định lượng chính thức

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ, các thang đo và biến được giữ lại sẽ được phục vụ nghiên cứu định lượng chính thức, cụ thể các thang đo và biến thể hiện như sau:

Thang đo CD với 6 biến được mã hoá từ CD1 đến CD6; Thang đo HD có 5 biến được mã hoá từ HD1 đến HD5; Thang đo POS gồm 5 biến được mã hoá từ POS1 đến POS5; Thang đo IM có 3 biến được mã hoá từ IM1, IM2, IM3;

Thang đo EM có 6 biến trong đó điều chỉnh định danh (IDENT) mã hoá từ IDENT1, IDENT2, IDENT3, điều chỉnh hợp nhất (INTE) mã hoá thành INTE1, INTE2, INTE3;

Thang đo EPL có 7 biến được mã hoá từ EPL1 đến EPL7; Thang đo EPR có 5 biến được mã hoá từ EPR1 đến EPR5;

Thang đo PERF có 4 biến được mã hoá thành PERF1 đến PERF4.

Chi tiết phát biểu các biến của thang đo được trình bày cụ thể tại bảng câu hỏi khảo sát chính thức (xem phụ lục 6).


TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu và các bước thực hiện trong quy trình nghiên cứu của luận án. Các thang đo đã được xác định lựa chọn sử dụng trong

nghiên cứu sơ bộ định tính sau khi tổ chức thảo luận trực tiếp với đối tượng trả lời

phỏng vấn để làm rõ nghĩa và hiệu chỉnh lại thang đo để phù hợp thị trường tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ được sử dụng để kiểm định lại các thang đo

của khái niệm trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức. Các biến của các thang đo trong nghiên cứu sơ bộ sẽ được giữ lại để thực hiện cuộc nghiên cứu định lượng chính thức phục vụ cho việc đánh giá kết quả chính thức của mô hình. Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định mô hình giả thuyết.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương bốn sẽ trình bày nội dung chính bao gồm đặc điểm mẫu nghiên cứu, kiểm định các thang đo, phân tích CFA, kiểm định phân phối chuẩn và phương sai phương pháp chung, kiểm định mô hình nghiên cứu, kết quả kiểm định các giả thuyết và cuối cùng là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến PERF và thảo luận kết quả nghiên cứu.

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Những năm qua ngành kinh doanh bất động sản được xem là ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ấn tượng so với năm 2010. Điển hình, năm 2019 ngành này đóng góp GDP trong khối dịch vụ lên đến 4,51% năm 2019. Ngoài ra, quy mô vốn đầu tư, lợi nhuận, số doanh nghiệp đăng ký mới và doanh nghiệp đang hoạt động cũng tăng từ năm 2015 cho đến năm 2019 (Niên giám thống kê Việt Nam, 2019). Như đã trình bày tại tiểu mục 1.1.1, thực tiễn tại Việt Nam cũng cho thấy nhân viên kinh doanh bất động sản thường làm

việc dưới nhiều áp lực từ phía khách hàng và doanh nghiệp. Ngoài ra, sau đại dịch

COVID­19 đợt 1, công việc tiếp cận và bán hàng đối với nhân viên ngày càng trở nên khó khăn và đầy áp lực. Việc chọn mẫu thu thập dữ liệu tại TP.HCM để kiểm định các mối

quan hệ

trong giả

thuyết

ảnh hưởng đến PERF là vì TP.HCM luôn được xem là thị

trường Bất động sản phát triển sôi nổi nhất Việt Nam hiện nay (Newell, 2021).

Mẫu nghiên cứu được chọn trong nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo dạng chọn mẫu thuận tiện và dữ liệu được thu thập trực tiếp dưới dạng bảng câu hỏi. Đối tượng khảo sát là nhân viên kinh doanh/môi giới bất động sản đang làm ở các sàn giao dịch/phòng kinh doanh/trung

102

tâm môi giới bất động sản (đơn vị chọn mẫu) tại khu vực TP.HCM. Cụ thể, tại bảng

thống kê 4.1 cho thấy các công ty được khảo sát thuộc các khu vực gồm Quận 1 (1 công ty), Quận 2 (2 công ty), Quận 5 (2 công ty), Quận 7 (2 công ty), Quận 10 (1 công ty), Quận 12 (1 công ty), Quận Bình Thạnh (3 công ty), Quận Tân Bình (5 công ty), Quận Bình Tân (2 công ty), Quận Tân Phú (7 công ty), Quận Thủ Đức (2 công ty). Các công ty có nguồn vốn sở hữu dưới 50 tỷ đồng có 11 công ty, từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ có 17 công ty. Các công ty có số lượng lao động trên 100 lao động làm việc có 17 công ty, từ 10 đến 50 lao động có 2 công ty và từ 50 đến 100 lao động có 9 công ty.

Bảng 4.1. Bảng phân loại khu vực khảo sát, quy mô lao động và nguồn vốn


Phân loại theo

khu vụ khảo sát

Phân loại theo khu vụ khảo sát

Khu vực khảo sát

Số lượng

công ty

Khu vực khảo sát

Số lượng

công ty

Quận 1

1

Quận Bình Thạnh

3

Quận 2

2

Quận Tân Bình

5

Quận 5

2

Quận Bình Tân

2

Quận 7

2

Quận Tân Phú

7

Quận 10

1

Quận Thủ Đức

2

Quận 12

1

Phân loại theo quy mô lao động

Phân loại theo

nguồn vốn

Số lượng lao động

Số lượng công ty

Các công ty có nguồn

vốn sở hữu

Số lượng

công ty

Trên 100 lao động

17

Dưới 50 tỷ đồng

11

Từ 10 đến 50 lao động

2

Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ

17

Từ 50 đến 100 lao động

9

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu khảo sát Bảng câu hỏi được thu thập từ ngày 26 tháng 02 năm 2021 đến 14 tháng 04 năm 2021. Tổng số phát ra 635 mẫu, thu về 517 mẫu đạt 81,4%. Sau đó, dữ liệu tiếp tục kiểm tra và loại các bảng câu hỏi khảo sát không hợp lệ như các đáp án không phù hợp về vị trí chức vụ trả lời gồm giám đốc có 12 bảng, trưởng phòng có 16 bảng, nhân viên kinh doanh/môi giới có thời gian làm việc dưới 3 tháng với 36 bảng. Ngoài ra, những đáp án trả lời không hợp lệ tác giả loại khỏi dữ liệu phân tích (trả lời theo dạng lập lại theo đường thẳng, nhiều đáp án lập lại trong các thang đo) gồm 22 bảng. Tổng số mẫu nghiên cứu chính thức trong quá trình phân tích dữ liệu là 431 mẫu từ 28 tổ chức kinh doanh môi giới bất động sản khác nhau. Dữ liệu phân tích được mã hoá, nhập dữ liệu và làm sạch

bằng phần mềm SPSS 24.0. Đặc điểm mẫu khảo sát chính thức với 431mẫu được thể

hiện tại bảng 4.2.


Bảng 4.2. Đặc điểm mẫu khảo sát nghiên cứu định lượng chính thức


Đặc điểm mẫu

Phân loại

Tần suất

Tỷ lệ %

Vị trí công việc

Nhân viên kinh doanh/môi giới

397

92,1

Nhân viên tư vấn cho thuê

34

7,9

Tổng

431

100

Giới tính

Nam

244

56,6

Nữ

187

43,4

Tổng

431

100


Độ tuổi

Từ 18­24 tuổi

180

41,8

Từ 25­34 tuổi

206

47,8

Từ 35­44 tuổi

41

9,5

Từ 45­54 tuổi

3

0,7

Từ 55 tuổi trở lên

1

0,2

Tổng

431

100


Trình độ học vấn

Từ trung cấp trở xuống

50

11,6

Cao đẳng

144

33,4

Đại học

229

53,1

Sau đại học

8

1,9

Tổng

431

100


Kinh nghiệm làm việc

Dưới 1 năm

132

30,6

Từ 2­3 năm

190

44,1

Từ 3­5 năm

79

18,3

Từ 5­7 năm

19

4,4

Từ 7 năm trở lên

11

2,6

Tổng

431

100


Thu nhập bình quân một tháng của nhân viên

Dưới 6,5 triệu

85

19,7

Từ 6,5 triệu đến dưới 10 triệu

127

29,5

Từ 10 triệu đến dưới 20 triệu

156

36,2

Từ 20 triệu trở lên

63

14,6

Tổng

431

100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phần mềm xử lý

104

Kết quả phân tích cho thấy số lượng nhân viên kinh doanh/môi giới trả lời có 397

nhân viên (92,1%), nhân viên tư vấn cho thuê bất động sản 34 nhân viên (7,9%). Số lượng nhân viên nam trả lời có 244 người (56,6%), nữ có 187 người (43,4%). Đa số nhân viên trả lời trong độ tuổi 18­24 tuổi với 41,8%, độ tuổi 25­34 tuổi có 47,8% còn lại là các độ

tuổi khác. Nhân viên làm việc có trình độ từ trung cấp trở xuống có 11,6%, cao đẳng

33,4%, đại học 53,1%, sau đại học 1,9%. Nhân viên có kinh nghiệm làm việc dưới 1 năm chiếm 30,6%, từ 1 đến 3 năm có 44,1%, từ 3 đến 5 năm có 18,3%, còn lại từ 5 năm đến 7 năm có 4,4% và từ 7 năm trở lên có 2,6%. Thu nhập trung bình hàng tháng dưới 6,5 triệu có 19,7%, từ 6,5 đến dưới 10 triệu có 29,5%, tư 10 triệu đến dưới 20 triệu 36,2%, từ 20 triệu trở lên có 14,6%.

4.2. Kiểm định các thang đo

Trong nghiên cứu chính thức, phân tích EFA.

các thang đo đánh giá bằng Cronbach’s Alpha và

4.2.1. Kiểm định thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tich kiểm định độ tin cậy các thang đo được tổng hợp thể hiện chi tiết tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo



Stt


Thang đo

Cronbach’s Alpha

Số biến phân tích

Biến bị loại

Số biến

được giữ lại

1

Yêu cầu công việc

thách thức

0,858

6

Không

6

2

Yêu cầu công việc

cản trở

0,817

5

Không

5

3

Tính tích cực

0,834

5

Không

5

4

Động lực nội sinh

0,794

3

Không

3

5

Điều chỉnh định

danh

0,746

3

Không

3

6

Điều chỉnh hợp nhất

0,800

3

Không

3

7

Hành vi khám phá

0,848

5

Không

5

8

Hành vi khai thác

0,859

7

Không

7

9

Hiệu quả công việc

0,827

4

Không

4

Nguồn: Tổng hợp từ việc kiểm định các thang đo

Ngày đăng: 07/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*