2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính của BIDV
2.1.2.1. Huy động vốn:
Trong năm 2012, huy động vốn của BIDV đối mặt với nhiều khó khăn, tuy nhiên, bằng việc áp dụng đồng bộ các chính sách hợp lý, triển khai nhiều sản phẩm huy dộng vốn cạnh tranh, xây dựng và triển khai các cơ chế động lực trong huy động vốn… Tính đến cuối năm 2012, Tổng huy động vốn của BIDV (Tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của kho bạc, tiền gửi của Bộ tài chính, tiền vay BHXH…) đạt 360.018 tỷ đồng, tăng mạnh 74.437 tỷ đồng (26,1%). Cơ cấu huy động cũng chuyển biến theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn, giảm tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn.
Về cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng, năm 2012 cơ cấu Huy động vốn của BIDV tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, nhóm khách hàng dân cư tăng mạnh cả về khối lượng và tỷ trọng theo đúng định hướng của BIDV, khối khách hàng tổ chức cũng đạt được sự tăng trưởng về khối lượng nhưng giảm dần về tỷ trọng trên tổng huy động vốn:
- Dân cư: đến cuối năm 2012, tiền gửi dân cư đạt 179.128 tỷ đồng, tăng mạnh 38,6 % so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 50% tổng HĐV (năm 2011 là 45%)
- Tổ chức kinh tế: Tiền gửi TCKT đạt 88.418 tỷ đồng, tăng 13.606 tỷ đồng so với cuối năm 2011.
- Định chế tài chính : đến cuối năm 2012, tiền gửi ĐCTC đạt 78.866 tỷ đồng tăng mạnh 10.908 tỷ đồng (16%) so với cuối năm 2011.
Nguồn vốn huy động của BIDV năm 2012 tăng trưởng vượt bậc, vững vàng là cơ sở để BIDV triển khai các kế hoạch kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, tập trung cho vay phát triển các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn… theo định hướng của NHNN và chính phủ.
2.1.2.2. Tín dụng:
Tăng trưởng tín dụng: Hoạt động tín dụng năm 2012 tại BIDV được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời vừa thể hiện vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời phù hợp với diễn biến của Thị trường và tình hình nguồn vốn của hệ thống.
Đến 31/12/2012 dư nợ tín dụng đạt 339.924 tỷ đồng, tăng trưởng 15,5%, là mức tăng trưởng nằm trong giới hạn quản lý cho phép của NHNN và phù hợp với nền khách hàng cũng như điều kiện môi trường kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín dụng, đáp ứng vốn cho các công trình trọng điểm, quốc gia cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn theo chỉ đạo của Chính phủ. Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp của BIDV đã kịp thời đáp ứng vốn cho các lĩnh vực ưu tiên trong nền kinh tế, chia sẻ, tháo gỡ một phần khó khăncho các khách hàng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện để khách hàng ổn định SXKD, tạo nguồn trả nợ ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và chính sách điều hành của chính phủ.
- Chất lượng tín dụng được kiểm soát theo đúng mục tiêu: Do khủng hoảng kinh tế, hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ Ngân hàng, làm gia tăng nợ xấu của Ngân hàng. Mặc dù không tránh khỏi những tác động bất lợi từ môi trường kinh doanh, song BIDV đã chủ động triển khai thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp kiểm soát nợ xấu.Theo đó tỷ lệ nợ xấu là 2,9%, tỷ lệ nợ nhóm 2 là 9,99% lần lượt giảm 0,66% và 1,83% so với năm trước .
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Mặc dù những khó khăn chung của nền kinh tế, của các khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống của BIDV đã làm hạn chế các nguồn thu dịch vụ chủ chốt của BIDV như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tài trợ thương mại…
Tuy nhiên thu dịch vụ ròng trong điều kiện kinh doanh khó khăn toàn hệ thống BIDV có sự nỗ lực rất lớn kết quả đạt 2.136 tỷ (đến 31/12/2012), xấp xỉ bằng mức thực hiện năm 2011, cụ thể:
- Dịch vụ thanh toán: đến 31/12/2012 đạt 878 tỷ đồng giảm 10% so với năm 2011. Mức giảm thu dịch vụ thanh toán chủ yếu từ dịch vụ thanh toán truyền thống ( sản phẩm chuyển tiền, chiếm tỷ trọng 88%) , các sản phẩm thanh toán đặc thù khác (thanh toán song phương, đa phương…) đóng góp còn thấp trong tổng dịch vụ thanh toán.
- Dịch vụ thẻ : đạt 101 tỷ đồng, tăng trưởng 43% so với năm 2011. Cơ cấu phí thu dịch vụ thẻ có sự chuyển đổi theo hướng thu phí thanh toán qua POS, thanh toán qua ATM và thu phí dịch vụ thẻ tín dụng tăng mạnh tỷ trọng trong tổng thu, thể hiện bước cải thiện đáng kể trong việc sử dụng thẻ của khách hàng BIDV. Năm 2012 doanh số thanh toán qua POS đạt 1.208 tỷ đồng, doanh số sử dụng thẻ ATM đạt 1.462 tỷ đồng.
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Năm 2012 cùng với việc điều chỉnh chính sách của Chính phủ và NHNN theo hướng thắt chặt nhằm tăng mức độ an toàn trong hoạt động Ngân hàng đã khiến phạm vi thị trường bị thu hẹp. Tỷ giá USD/VNĐ ổn định dẫn đến thu nhập trên 1 đơn vị ngoại tệ kinh doanh giảm mạnh. Đồng thời, chênh lệch lãi suất trên thị trường II thấp làm cho thu nhập từ lãi suất do duy trì trạng thái ngoại tệ âm giảm đáng kể.
Với điều kiện thị trường không thuận lợi, kết quả kinh doanh ngoại tệ của BIDV cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Thu ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2012 đạt 330 tỷ, tăng 5% so với năm 2011.
Trong năm 2012 BIDV có những bước tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng chính sách quản lý hướng đến khách hàng và nâng cao chất lượng công tác quản trị điều hành trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tạo sản phẩm có cấu trúc linh hoạt, giúp gia tăng doanh số và đem lại lợi nhuận cho BIDV
2.1.2.5. Các hoạt động khác:
Hoạt động phát hành bảo lãnh: đến 31/12/2013 thu phí bảo lãnh đạt 787tỷ đồng, giảm 3,5% so với năm 2011. Đây là hoạt động dịch vụ có nguồn thu lớn nhất của BIDV, tuy nhiên nhóm khách hàng doanh nghiệp truyền thống - đặc biệt là khách hàng thuộc lĩnh vực XDCB, Thuỷ Hải sản gặp rất nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của hoạt động này…
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV
Trên cơ sở các vấn đề chung về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhập quốc tế, trong luận văn này, tác giả chọn nhóm ngân hàng so sánh dựa theo tiêu chí: (i) Quy mô tổng tài sản và (ii) Quy mô lợi nhuận. Bên cạnh đó, luận văn cũng hướng đến nhóm ngân hàng có phân khúc khách hàng và thị trường mà BIDV hướng đến. Trên cơ sở các tiêu chí trên, luận văn sẽ phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đánh giá tương quan giữa BIDV và 5 ngân hàng, bao gồm:
+ 2 NHTM nhà nước đã cổ phần hóa là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (CTG) (không lựa chọn ngân hàng Agribank do đặc thù của ngân hàng này có quy mô lớn nhất nhưng được xác định là trụ cột về tài chính cho nông nghiệp
– nông thôn, đây không phải là phân khúc thị truờng chủ yếu của BIDV);
+ 3 NHTM cổ phần với quy mô dẫn đầu, có lợi nhuận gần tương đương BIDV là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng Techcombank (TCB), Ngân hàng Eximbank (EIB).
2.2.1 Năng lực tài chính:
2.2.1.1. Quy mô Tổng tài sản:
Giai đoạn 2006-2010, quy mô tổng tài sản của BIDV liên tục tăng mạnh và luôn ở vị trí thứ nhất trên thị trường ( trong nhóm so sánh). Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản hàng năm của BIDV từ 17% - 27%, so với mức tăng
trưởng chung của toàn ngành thì BIDV là một trong những ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Đặc biệt từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới có những bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về nhiên liệu, tài chính và nợ công tại châu Âu. Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO nên cũng chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, cộng với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy vậy, tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV vẫn đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên đến năm 2010, CTG đã chính thức vượt qua BIDV để xếp thứ nhất về quy mô tổng tài. Bên cạnh CTG, các ngân hàng còn lại cũng tăng trưởng mạnh về quy mô tổng tài sản trong năm 2011, đặc biệt là ACB (37%) và EIB (40%), thu hẹp đáng kể khoảng cách giữa các ngân hàng này với nhóm các NHTMNN. Nếu như năm 2006, tổng tài sản của BIDV gấp 6,6 lần ACB thì đến năm 2011 chỉ còn gấp 1,4 lần ACB.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của BIDV
Đơn vị: tỷ đồng
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Tổng tài sản (đến 31/12 các năm) | 161.22 3 | 210,382 | 242,316 | 296,432 | 366,268 | 405,755 | 484.78 5 |
Lợi nhuận trước thuế | 1.112 | 2.028 | 2.368 | 3.605 | 4.513 | 4.220 | 4.325 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Phân Tích Các Yếu Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Của Nh:
- Yếu Tố Môi Trường Chính Phủ, Luật Pháp Và Chính Trị
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Và Cơ Cấu Tổ Chức
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Bidv
- Bảng So Sánh Tỷ Trọng Dư Nợ Bán Lẻ/tdn Ở Một Số Ngân Hàng
- Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Tín Dụng Các Ngân Hàng Năm 2011
- Các Chỉ Tiêu Bình Quân / Đầu Người Của Các Ngân Hàng
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
(Nguồn Báo cáo thường niên các năm từ 2006- 2012 của BIDV)
- Tổng tài sản: Đến thời điểm 31/12/2012, tổng tài sản của BIDV đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19,5% tương ứng tăng về giá trị 79.030 tỷ so với đầu năm, giữ vững vị trí thứ nhất về quy mô tổng tài sản trong nhóm 5 ngân hàng so sánh. Tăng 301% so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng
232.562 tỷ đồng.
So với các Ngân hàng về quy mô tổng tài sản, số liệu tổng tài sản cụ thể của BIDV và các Ngân hàng qua các năm tại bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 2.2. Tổng tài sản của BIDV so với các ngân hàng
31/12/2007 | 31/12/2008 | 31/12/2009 | 31/12/2010 | 31/12/2011 | 31/12/2012 | |
BIDV | 210,382 | 242,316 | 296,432 | 366,268 | 405,755 | 484,785 |
VCB | 197,363 | 222,090 | 255,496 | 307,621 | 366,722 | 414,725 |
CTG | 166,113 | 193,590 | 243,785 | 367,731 | 460,604 | 503,530 |
EIB | 33,710 | 48,248 | 65,448 | 131,111 | 183,567 | 170,156 |
TCB | 39,543 | 59,390 | 92,534 | 150,291 | 180,531 | 179,934 |
ACB | 85,392 | 105,306 | 167,881 | 205,103 | 281,019 | 176,308 |
Ðơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012) Biểu đồ 1: Tổng tài sản của BIDV so với các ngân hàng
Ðơn vị tính: tỷ đồng
550,000
500,000
450,000
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
‐
BIDV
VCB
CTG EIB TCB ACB
2007
2008
2009
2010
2011
2012
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Các số liệu trên cho thấy: Từ 31/12/2007 đến 31/12/2009, Tổng tài sản của BIDV luôn tăng trưởng qua các năm và luôn dẫn đầu các Ngân hàng về
quy mô Tổng tài sản. Giai đoạn 2010 - 2012 chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ về quy mô của nhóm ngân hàng so sánh.
- Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của BIDV đạt 4.235 tỷ đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng (sau CTG, VCB), Tăng 389% so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng 3.213 tỷ đồng, năm 2011, lợi nhuận trước thuế của BIDV có giảm so với năm 2010 do nguyên nhân BIDV đã tăng cường trích dự phòng rủi ro do đó lợi nhuận trước thuế giảm so với năm 2010 là 293 tỷ đồng. Năm 2012, BIDV đã trích DPRR 5.587 tỷ, tăng 23% so với năm 2011; lợi nhuận trước thuế 4.325 tỷ, tăng 2,5% so với năm 2011; tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) tương ứng năm 2012 lần lượt đạt 0,74% và 12,9%.
2.2.1.2. Quy mô dư nợ của BIDV
Quy mô dư nợ của BIDV thuộc nhóm ngân hàng có quy mô dư nợ lớn, tăng nhanh qua các năm 2007 đến năm 2012. Quy mô dư nợ và biểu đồ về quy mô dư nợ của BIDV và các Ngân hàng so sánh như sau.
Bảng 2.3: Quy mô dư nợ của BIDV so với các ngân hàng
Ðơn vị tính: tỷ đồng
31/12/2007 | 31/12/2008 | 31/12/2009 | 31/12/2010 | 31/12/2011 | 31/12/2012 | |
BIDV | 126,617 | 154,176 | 206,402 | 254,192 | 293,937 | 339,924 |
VCB | 97,631 | 112,793 | 141,621 | 176,814 | 209,418 | 241,163 |
CTG | 102,191 | 120,752 | 163,170 | 234,205 | 293,434 | 333,356 |
EIB | 18,452 | 21,232 | 35,580 | 62,346 | 74,663 | 74,922 |
TCB | 19,958 | 26,019 | 41,580 | 52,928 | 63,451 | 68,261 |
ACB | 31,676 | 34,604 | 61,856 | 87,195 | 102,809 | 102,815 |
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Biểu đồ 2: Quy mô dư nợ của BIDV so với các ngân hàng
Ðơn vị tính: tỷ đồng
360,000
330,000
300,000
270,000
240,000
210,000
180,000
150,000
120,000
90,000
60,000
30,000
‐
BIDV
VCB
CTG
EIB TCB ACB
2007
2008
2009
2010
2011
2012
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Trong giai đoạn 2009 - 2011, BIDV là ngân hàng có tốc độ tăng cao nhất trong các ngân hàng trong nhóm so sánh.
Năm 2011 ( thời điểm 31/12/2011)quy mô tín dụng của BIDV tương đương với CTG và đứng thứ nhất trong nhóm so sánh. Đến cuối năm 2012 (31/12/2012), dư nợ cho vay tại BIDV đạt 339.924 tỷ đồng vượt dư nợ của CTG (dư nợ của CTG đạt 333.356 tỷ đồng) tăng tưởng 15,6%, trong khi tăng tưởng tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng chỉ ở mức 8,91% và giới hạn tăng trưởng tín dụng của NHNN là <17%. Tuy nhiên, việc tăng trưởng tín dụng nóng trong thời gian 3 năm vừa qua cũng là 3 năm khó khăn đối với hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung, BIDV nói riêng.
Với định hướng phát triển tín dụng bán lẻ, ngay từ khi thành lập các ngân hàng như ACB, EIB, TCB có tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN ở mức rất cao (trên 30%) trong khi chỉ tiêu này ở nhóm 3 ngân hàng TMNN chỉ ở mức dưới 20%.