Các Thị Trường Khách Quốc Tế Từ Năm 2001 Đến 6 Tháng Đầu Năm 2012

tốc độ khách du lịch tăng bình quân hằng năm khoảng 35%. Căn cứ lượng khách đến Phú Yên năm 2011 (450.000 lượt), chỉ cần Phú Yên thu hút từ 7% (123.200 lượt) - 10% (176.000 lượt) lượng khách du lịch đến Khánh Hòa nghỉ lại Phú Yên một đêm thì lượng khách các năm sau đã tăng vượt mức tăng bình quân của cả giai đoạn. Đây là điều đáng để suy nghĩ.

2.2.1.2. Thị trường du lịch:‌

2.2.1.2.1. Khách du lịch quốc tế:

Qua bảng số liệu 1 (phụ lục 1), trong 10 năm qua, khách du lịch quốc tế đến Phú Yên đến từ các nước: Đông Nam Á có tỷ lệ bình quân 15,7%, Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ, Canada) với tỷ lệ bình quân 6,27% và Châu Úc có tỷ lệ bình quân là 3,59%. Thị trường Đông Bắc Á (chủ yếu là Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc) chiếm tỷ lệ bình quân là 5,5% từ cuối năm 2008 đến nay, thể hiện ở biểu đồ 2:

Biểu đồ 2. Các thị trường khách quốc tế từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2012


Tỷ lệ (%)

90.00

Các thị trường khách quốc tế

80.00


70.00


60.00


50.00


40.00


30.00


20.00


10.00


0.00

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6 tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 đầu

Năm Năm 2012

Bắc Mỹ Đông Bắc Á Đông Nam Á Châu Úc Khác


Nhìn vào biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy thị trường Đông Bắc Á và Đông Nam Á, Úc có xu hướng tăng dần.

2.2.1.2.2. Khách nội địa:

Cũng qua bảng số liệu 1 (phụ lục 1), chúng ta biểu diễn trên biểu đồ 5 dưới đây đối với khách nội địa và có thể nhận thấy: khách du lịch đến Phú Yên từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh liên tục tăng đều đặn trong 10 năm qua, trong khi du khách đến từ Huế - Đà Nẵng, Bắc Trung Bộ liên tục giảm, điều này có thể do cùng đặc trưng, cùng lợi thế du lịch như nhau, Phú Yên chưa có điểm nổi trội. Biểu đồ 3 như sau:

Các thị trường khách Nội địa

40.00


35.00


30.00


25.00

Hà Nội Bắc Bộ

Huế - ĐàNẵng Bắc Trung Bộ TPHCM

Nam Bộ

20.00


15.00


10.00


5.00


0.00

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6 tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 đầu

Năm

2012

Năm

Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 2. Các thị trường khách nội địa từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2012


2.2.1.3. Phân tích doanh thu du lịch:‌

Theo số liệu về doanh thu du lịch của Phú Yên trong bảng số liệu 7 (phụ lục 4), ta thể hiện trên biểu đồ 4 như sau:

Biểu đồ 4. Doanh thu du lịch từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2012


Doanh thu Du lịch qua các năm 2001 - 6 tháng đầu năm 2012

450,000

450,000

400,000

350,000

278,200

300,000

250,000

250,000

Doanh thu

(triệu đồng)

200,000

150,000

100,000

50,000

0

141,000


90,098

8,201 10,095

14,747 20,500 31,700 47,

13,681

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 tháng

đầu Năm

Năm

2012

444

Ta thấy xu hướng tăng rất nhanh của doanh thu du lịch Phú Yên rất rõ, 6 tháng đầu năm 2012, doanh thu là 278,2 tỷ, đạt 61,8% so với năm 2011. Qua bảng số liệu, chúng ta có thể nhận thấy, doanh thu du lịch của Phú Yên tăng nhanh qua mỗi năm, bình quân mỗi năm tăng 65%, đặc biệt từ năm 2008 trở lại đây, chứng tỏ du lịch Phú Yên đang tăng trưởng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng không đạt theo Kết luận số 77-

KL/TU của Tỉnh ủy Phú Yên là doanh thu du lịch phải tăng bình quân trên 77%. Điều này buộc Phú Yên phải có chiến lược marketing phù hợp.

So sánh với các tỉnh trong khu vực thì doanh thu du lịch của Phú Yên rất thấp, chỉ có hơn Quảng Ngãi. Thật vậy, doanh thu chuyên ngành du lịch của các tỉnh duyên hải miền Trung năm 2010 thể hiện qua biểu đồ 5 sau:

Biểu đồ 5. Doanh thu du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung năm 2010


Tổng doanh thu chuyên ngành du lịch


Tỷ đồng

2000

1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

Thừa Thiên Đà Nẵng Quảng Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Huế Nam

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực trạng phát triển du lịch các tỉnh/thành phố)

Với lượng du khách đến cùng với mức chi tiêu khá ở một số địa phương như Quảng Nam, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng đã làm cho doanh thu du lịch các tỉnh này cao hơn hẳn so với các tỉnh còn lại. Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi không thể so sánh kịp.

Trong bảng số liệu 3 (phụ lục 2) về doanh thu du lịch, qua phân tích cụ thể các khoản chi tiêu của khách khi đến Phú Yên, thì việc chi cho ăn uống và lưu trú cũng chiếm phần lớn trong cơ cấu chi tiêu, hơn 80% trong tổng chi tiêu, còn các khoản chi phí cho việc thăm quan, mua sắm, vui chơi giải trí… chỉ chiếm một tỷ trọng khá thấp, thể hiện qua biểu đồ 6 sau:

Tỷ lệ Doanh thu du lịch qua các năm 2001 - 6 tháng đầu năm 2012

80.00%


70.00%


60.00%


50.00%


40.00%

Lưu trú

Ăn uống

30.00%

Lữ hành

20.00%

Mua sắm

10.00%

Khác

0.00%

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12


Năm 2001- 6 tháng đầu năm 2012

Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 6. Tỷ lệ doanh thu du lịch từ năm 2002 đến 6 tháng đầu năm 2012


2.2.1.4. Mục đích khách du lịch‌

2.2.1.4.1. Khách du lịch quốc tế

Qua bảng số liệu 1 (phụ lục 1), trong 10 năm qua, mục đích của khách du lịch khi đến Phú Yên với mục đích thương mại là cao nhất, bình quân qua 10 năm chiếm 36,42%. Khách du lịch thăm thân chiếm tỷ trọng khoảng 21,16%; còn do sức hấp dẫn bởi các bãi biển đẹp, cảnh quan thiên nhiên kỳ thú,… của khách du lịch khi chọn đến Phú Yên là 21,16%, còn lại là mục đích khác bình quân chiếm 10,51%. Tuy nhiên, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy, tỷ lệ khách du lịch đến Phú Yên vì mục đích thăm thân giảm dần, đối với mục đích du lịch thần túy để kết hợp giữa tham quan giải trí, nghỉ dưỡng và trải nghiệm: trải nghiệm văn hóa địa phương, trải nghiệm tự nhiên... càng ngày càng tăng (thể hiện ở cột màu xanh lá). Đây là tín hiệu rất đáng mừng. Biểu đồ 7 dưới đây biểu hiện mục đích du lịch của khách quốc tế từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2012:

Biểu đồ 7. Các mục đích du lịch chính của thị trường khách quốc tế từ 2001-6 tháng 2012


Tỷ lệ (%) Các mục đích Du lịch chính của thị trường khách Quốc tế

40.00


35.00


30.00


25.00


20.00


15.00


10.00


5.00


0.00

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6

Thuần DLịch

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 tháng

đầu Năm

Thương mại

Năm

Thăm thân

2012

Khác


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Một số giải pháp marketing địa phương nhằm phát triển du lịch Phú Yên đến năm 2020 - 5

Khách quốc tế tiếp cận đến Phú Yên theo hai hướng, hoặc là theo các tour du lịch xuyên Việt bằng phương tiện đường bộ hoặc đường sắt từ thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Nam hoặc từ Thành phố Hồ Chí Minh ra Bắc; hoặc là trực tiếp đến Phú Yên từ Hà Nội, TP. HCM bằng đường hàng không qua sân bay Tuy Hòa. Khách du lịch theo các chương trình du lịch trọn gói xuyên Việt đến Phú Yên chiếm tỷ lệ lớn nhất. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên từ 2001 trở lại đây tỷ lệ này luôn chiếm trên 70%.

2.2.1.4.2. Khách du lịch nội địa:

Khách du lịch nội địa đến Phú Yên theo các mục đích công vụ, thương mại (kết hợp du lịch) trung bình chiếm tỷ lệ 39,77%; du lịch thuần túy “tham quan, nghỉ dưỡng, lễ hội…” chiếm 23,63%; thăm thân chiếm 19,81%; khác là 16,79%. Thể hiện tỷ lệ này qua biểu đồ 8 dưới đây:

Biểu đồ 8. Các mục đích chính của thị trường khách nội địa từ 2001-6 tháng 2012


Thuần DLịch Thương mại Thăm thân Khác

Các mục đích Du lịch chính của thị trường khách Nội địa

45.00


40.00


35.00


30.00

Tỷ lệ (%)

25.00


20.00

15.00


10.00


5.00


0.00

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 6 tháng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 đầu

Năm

Năm

2012


Qua biểu đồ 8 này, đáng mừng là tỷ lệ khách nội địa du lịch thuần túy đến Phú Yên chiều hướng ngày càng tăng, thăm thân giảm dần, còn tỷ lệ khách đến Phú Yên theo mục đích công vụ, thương mại phụ thuộc sự phát triển kinh tế, giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Theo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, thời gian du lịch của khách nội địa chủ yếu vào các ngày đặc biệt như cuối năm, mùa xuân, nghỉ cuối tuần và các ngày lễ lớn.

Khách du lịch nội địa đến Phú Yên cũng theo các tour du lịch bằng phương tiện đường bộ hoặc đường sắt; hoặc trực tiếp đến Phú Yên từ Hà Nội, TP. HCM bằng đường hàng không qua sân bay Tuy Hòa.

Qua phân tích thực trạng về khách du lịch, có thể thấy lượng khách du lịch kể cả khách quốc tế và khách nội địa tăng đáng kể qua mỗi năm, đồng thời mục đích của khách đến Phú Yên thuần du lịch tăng lên, doanh thu du lịch tăng cho thấy du lịch Phú Yên đang tăng trưởng. Phú Yên là điểm đến mới của khách du lịch, mặc dù liền kề với Khánh Hòa, là một tỉnh du lịch truyền thống trong khu vực. Đây là một cơ hội tốt cần được quảng bá, marketing tốt để thu hút du khách.

2.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch‌

2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng‌

2.2.2.1.1. Hệ thống giao thông

Mạng lưới giao thông Phú Yên hiện nay đã phát triển đầy đủ các loại hình, cả về đường bộ, đường sắt, đường không và đường thủy.

Về mạng lưới đường bộ, có Quốc lộ 1A chạy qua địa phận Phú Yên theo trục Bắc-Nam dài 123,6km, qua thị xã Sông Cầu, huyện Tuy An, thành phố Tuy Hòa và huyện Đông Hòa; Quốc lộ 1D chạy dọc biển nối thị xã Sông Cầu và thành phố Quy Nhơn dài 14km; Quốc lộ 25 (nối với Gia Lai) và Quốc lộ 29 (nối với Đắc Lắc) chạy theo trục Đông-Tây nối Phú Yên với các tỉnh Tây Nguyên. Tuy nhiên, Quốc lộ 1A đoạn qua Phú Yên, đặc biệt là đoạn ngang qua huyện Tuy An là kém nhất, thường xuyên hư hỏng, phải sửa chữa, do địa hình bùn lầy, sụt lún. Đoạn Quốc lộ 25, 29 do hai tỉnh giáp ranh (Gia Lai và Đắc Lắc) đầu tư thì phần phía Phú Yên đầu tư rất tốt, phía đầu tư của tỉnh bạn còn mới trải cấp phối, chưa trải thảm nhựa, mùa mưa dễ hư hỏng, rất khó đầu tư sản phẩm du lịch đối với khách Tây Nguyên xuống Phú Yên. Điều này bất lợi khi tổ chức tour bằng đường bộ, kể cả việc di chuyển thăm các di tích lịch sử, danh thắng của Phú Yên. Các công ty lữ hành tại Phú Yên khi thiết kế tour cho khách từ Tây Nguyên đi bằng phương tiện đường bộ đến Phú Yên thường xuyên phàn nàn, kiến nghị.

Tuyến đường sắt xuyên Việt Bắc - Nam dừng lại ở Phú Yên tại ga chính thành phố Tuy Hòa (km 1.197), ngoài ra còn có thêm một ga chính là Đông Tác và 7 ga phụ: Xuân Lãnh, La Hai, Chí Thạnh, Hòa Đa, Phú Hiệp, Thạch Tuân, Hảo Sơn. Tuy nhiên, số lượng ghế phần bổ cho Phú Yên đối với các tàu SE (tàu nhanh) còn thấp, chủ yếu là ghế ngồi, thời gian dừng rất ngắn, chỉ từ 2-3 phút, không thuận tiện cho việc thiết kế sản phẩm du lịch bằng đường sắt từ Hà Nội (thời gian di chuyển dài từ 23-30 giờ) và thành phố Hồ Chí Minh (12-15 giờ).

Sân bay Tuy Hòa cách trung tâm thành phố Tuy Hòa khoảng 7km về phía Đông Nam, có diện tích 1.700ha, hiện nay đang khai thác tuyến bay nội địa Tuy Hòa-Thành phố Hồ Chí Minh, Tuy Hòa-Hà Nội và ngược lại. Tuy nhiên, việc bố trí loại máy bay có 68 chỗ ngồi, thời gian di chuyển chậm (từ 2,5 giờ - 3 giờ đối với tuyến Hà Nội-Tuy Hòa) là một hạn chế rất lớn, các công ty lữ hành khó có thể mua vé cho du khách theo đoàn với số lượng lớn. Theo phản ánh của rất nhiều đơn vị làm công tác lữ hành tại Phú Yên, do số lượng chuyến bay chưa nhiều, máy bay lại nhỏ nên để mua vé máy bay cho cả đoàn đi rất khó, nhiều khi khách đặt tour rồi nhưng không mua được vé, phải hủy tour, ảnh hưởng rất lớn đến du lịch (vì Phú Yên cách xa các thành phố lớn, nếu đi bằng đường bộ mất nhiều thời gian). Hiện nay, sân bay này đang được đầu tư xây dựng khu hàng không dân dụng cảng hàng không Tuy Hòa (tỉnh Phú Yên) với tổng

mức đầu tư 353 tỉ đồng, gồm hai dự án thành phần là xây dựng đường lăn, sân đỗ máy bay đảm bảo khai thác ba vị trí đỗ máy bay A320, A321 hoặc bốn vị trí đỗ máy bay ATR72 và xây dựng ga hàng không mới được thiết kế theo tiêu chuẩn 4C của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới (ICAO), công suất 550.000 hành khách/năm. Theo kế hoạch, công trình sẽ hoàn thành trong quý IV năm 2013.

Cảng Vũng Rô hiện nay có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 5.000 tấn, hiện nay đang xây dựng thêm bến cảng thương mại… Hiện nay, đường thủy chưa khai thác được cho du lịch, chỉ mới là cảng hàng hóa, ngoại trừ việc tiếp đón đoàn hành trình của Bộ Tư lệnh Hải Quân phối hợp Trung ương Đoàn thực hiện cuộc “Hành trình theo dấu tích đường Hồ Chí Minh trên biển - Học kỳ trên biển” năm 2011 nhân kỷ niệm 50 năm Đường mòn Hồ Chí Minh trên biển, cập bến là hơn 150 bạn trẻ đến từ khắp các tỉnh thành trong cả nước.

Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh, lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, taxi, xe buýt,… thuận lợi cho việc di chuyển, tham quan của du khách theo nhu cầu. Tuy nhiên, lo ngại về an toàn giao thông khiến du khách ít tham gia các phương tiện công cộng như xe buýt.

2.2.2.1.2. Hệ thống thoát nước và xử lý chất thải rắn

Hệ thống thoát nước sinh hoạt và hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư xây dựng nên có thể gây ra tình trạng ô nhiễm tại nguồn tiếp nhận. Hiện chỉ có hệ thống thoát nước mưa chủ yếu giải quyết nhu cầu cục bộ ở từng cụm dân cư. Tại trung tâm tỉnh lỵ - thành phố Tuy Hòa cũng chỉ đạt 30% nhu cầu thoát nước của thành phố. Ngoài khu Công nghiệp Hòa Hiệp 1, hầu hết các cơ sở công nghiệp và tiểu thụ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống nước thải tập trung.

Rác thải đô thị chưa được thu gom triệt để, chỉ đạt 70%, trong đó rác thải các thị trấn ở các huyện với tỷ lệ thu gom còn rất thấp chưa đến 40%. Khả năng thu gom rác thải tại bãi rác của tỉnh đạt 128 tấn/ngày tại thành phố Tuy Hòa và tại các khu vực khác là 35 tấn/ngày. Công tác thu gom rác còn mang tính thủ công. Hiện nay, các đô thị đang gặp khó khăn trong việc quy hoạch và xây dựng bãi rác hợp vệ sinh.

Việc thu gom rác tại các điểm du lịch, danh thắng cũng đang gặp khó khăn. Các điểm này hiện nay chưa được đầu tư xây dựng, tình trạng người dân, du khách (chủ yếu là khách nội địa) xả rác bừa bãi (rác du lịch: bịch ni-lon, chai nước,…), không

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 05/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí