Các Chỉ Tiêu Bình Quân / Đầu Người Của Các Ngân Hàng


tuy nhiên, tỷ lệ nam và nữ của BIDV ở mức cân bằng hơn rất nhiều so với bình quân chung của ngành ngân hàng.

Cán bộ có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ cao (87,2 % tổng số cán bộ). Điều này xuất phát từ việc tuyển dụng, lựa chọn cán bộ của BIDV có yêu cầu cao về trình độ để đảm bảo phù hợp với tính chất công việc ngành ngân hàng, đồng thời BIDV có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ tự học tập nâng cao trình độ để có cơ hội luân chuyển sang các vị trí công việc khác có yêu cầu và mức thu nhập cao hơn.

Tuổi đời bình quân của cán bộ trong toàn hệ thống năm 2012 là 33 tuổi, trong đó cán bộ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ hơn 50% tổng số cán bộ. Do vậy, có thể nói BIDV đang có lực lượng lao động trẻ, năng động, sáng tạo.

Số cán bộ có trình độ Đại học ngoại ngữ và trình độ C trở lên là 32,5% tổng số cán bộ.

- Nhìn chung, nguồn nhân lực của BIDV được đánh giá là có chất lượng cao và ngày càng đuợc trẻ hóa, tuy nhiên so với các ngân hàng khác, BIDV còn chậm triển khai cơ chế thu nhập gắn với kết quả công việc dẫn đến năng suất và hiệu quả công việc chưa thật sự cao trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, việc thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực và một hệ thống khảo thí để đo lường, đánh giá cụ thể về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các vị trí công tác cũng là điểm hạn chế trong công tác nhân sự của BIDV hiện nay.

- Có thể đánh giá điểm mạnh - điểm yếu trong công tác nhân sự của BIDV như sau:

- Ðội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, chính quy và đúng chuyên ngành. BIDV được đánh giá là một trong những ngân hàng có chất luợng cán bộ tốt nhất so với các NHTM trong nuớc;


- Lực lượng cán bộ của BIDV khá trẻ với tuổi đời bình quân 33 tuổi, có nhiệt huyết và năng động trong công việc. Cán bộ trẻ mới được tuyển vào ngày càng được lựa chọn cao hơn về trình độ.

- Thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi trong các mảng hoạt động chính của ngân hàng làm lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của BIDV. Kinh nghiệm làm việc thực tế của một số cán bộ trẻ, mới tuyển dụng còn thiếu và yếu. Phong cách làm việc ở một số cán bộ còn thiếu chuyên nghiệp và thiếu sức sáng tạo so với các đối thủ cạnh tranh;

- Trình độ ngoại ngữ, các kỹ năng nghề nghiệp phục vụ nhu cầu công việc của phần lớn đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu công việc;

Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực của BIDV đã có nhiều tiến bộ trong các năm qua, nhưng nếu so sánh với các NHTM thì nguồn nhân lực của BIDV vẫn còn có những hạn chế nhất định như:

+ Chính sách trả lương chưa phù hợp, chưa thu hút, việc đãi ngộ còn chưa giữ được người tài đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh về nguồn nhân lực như hiện nay.

+ Một số cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, luật pháp quốc tế. Một số cán bộ có tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, thiếu chủ động sáng tạo, thiếu nhiệt tình trong công tác, thái độ ứng xử của cán bộ giao dịch còn chưa tốt, nhiều cán bộ còn giữ tinh thần “ làm hết giờ” gây phiền hà cho khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.

+ Một số chỉ tiêu bình quân trên cán bộ về HĐV, Dư nợ TD, Lợi nhuận trước thuế của BIDV còn thấp so với các NH trong nhóm so sánh:


Bảng 2.15 : Các chỉ tiêu bình quân / đầu người của các ngân hàng

Ðơn vị: Tỷ đồng/ người


Ngân hàng/ Thời

điểm 31/12/2012

Dư nợ TD/ người

Huy động vốn/ Người

Lợi nhuận TT / người

BIDV

18.33

17.85

0.228

VCB

17.68

22.29

0.418

CTG

16.80

23.19

0.423

EIB

12.92

14.74

0.699

TCB

47.08

76.87

2.911

ACB

53.94

76.30

2.205

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 11

(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng năm 2012)

Tại thời điểm 31/12/2012 chỉ tiêu dư nợ tín dụng / người tại BIDV đứng thứ 3 trong nhóm ngân hàng so sánh (sau ACB và TCB); Huy động vốn bình quân đầu người đứng thứ 5 trong nhóm ngân hàng so sánh (chỉ hơn EIB); chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người của BIDV (0,22tỷ đ/người) thấp nhất trong nhóm ngân hàng so sánh và chỉ bằng 7,8% của ngân hàng có tỷ lệ LNTT cao nhất trong nhóm so sánh (TCB: 2.9tỷ đồng/ người)

2.2.4. Hệ thống mạng lưới và mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ

Về hệ thống mạng lưới của BIDV,

Đến 31/12/2012, tổng số mạng lưới hoạt động của BIDV là 662 điểm, trong đó: 117 chi nhánh, 432 PGD và 113 QTK - đứng thứ 2 trong nhóm so sánh về số lượng điểm mạng lưới. Mạng lưới BIDV đã có bước phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, số lượng điểm mạng lưới tăng trưởng 3.5% trong khi tốc độ tăng trưởng quy mô hoạt động cũng ở mức tương ứng. Cùng với tăng trưởng về số lượng, chất lượng hoạt động của các điểm mạng lưới cũng được BIDV đặt lên hàng đầu. Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động” trong công tác phát triển mạng lưới, việc mở rộng mạng lưới luôn gắn liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; đảm bảo khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro và quản trị điều hành, đây cũng là một điểm mạnh trong cạnh tranh của BIDV.


BIDV chú trọng phát triển mạng lưới hướng tới đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Xác định đây là hoạt động cốt lõi của khối PGD trong giai đoạn này. BIDV tập trung ưu tiên phát triển mạng lưới tại các địa bàn khu vực trọng điểm phía Bắc, phía Nam (đặc biệt Tp. Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh); các thành phố lớn, thị xã có tiềm năng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ. Từng bước hình thành mạng lưới Phòng giao dịch/QTK chuyên phục vụ khách hàng cá nhân.

Đối với mạng lưới kênh phân phối truyền thống, hiện BIDV đứng thứ 2 trong nhóm so sánh và là một trong 02 ngân hàng có mạng lưới phủ khắp địa bàn 63 tỉnh/thành phố. Ngoài mạng lưới kênh phân phối truyền thống, cụ thể:

+ Tỷ lệ chi nhánh/điểm mạng lưới của BIDV khá thấp (18%) so với một số ngân hàng như ACB, TCB, VIB, MB;

+ Tỷ lệ QTK/điểm mạng lưới của BIDV khá cao;

- Quy mô hoạt động của các điểm mạng lưới BIDV, đặc biệt là hoạt

động bán lẻ còn ở mức nhỏ.

Bảng 2.16: Quy mô mạng lưới của các ngân hàng giai đoạn 2010-2012


Ngân

hàng

2010

2011

2012

%

ML

Tổng

CN

PGD

Tổng

CN

PGD

Tổng

CN

PGD

CTG

943

150

695

1,047

150

851

1036

159

877

17.7%

BIDV

547

113

320

600

114

346

662

117

432

10.0%

VCB

321

60

251

357

72

285

383

76

307

6.4%

ACB

251

68

183

292

70

222

325

85

240

4.9%

STB

321

57

264

371

64

306

400

71

328

6.3%

TCB

193

49

144

282

95

187

291

98

193

4.8%

EIB

151

38

113

185

38

147

185

38

147

3.1%

VIB

112

47

65

130

49

78

135

50

82

2.2%

Ðông Á

109

43

66

216

43

167

222

48

168

3.7%

MB

96

47

49

140

59

81

150

61

89

2.4%

Tổng

5,323

1,593

3,508

5,899

1,675

4,028

2,738

1,725

2,806


(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2009-2012)


Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Sản phẩm - dịch vụ bán lẻ

Về cơ bản, danh mục sản phẩm-dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV so với các NH có nhiều nét tương đồng, trong đó BIDV có thế mạnh cạnh tranh về chính sách lãi suất, phí (trừ dòng sản phẩm huy động vốn). Tuy nhiên các dòng sản phẩm bán lẻ của BIDV nhìn chung còn hạn chế so với các NH khác do chưa thực hiện phân đoạn theo khách hàng và địa bàn, một số dòng sản phẩm chưa cụ thể hóa (như dòng sản phẩm tín dụng) và chậm triển khai đầy đủ một số dòng sản phẩm có tiềm năng lớn như thẻ quốc tế, e-banking.

- Trong nhóm ngân hàng so sánh, hiện VCB đang dẫn đầu về cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng (theo kết quả khảo sát của Nielsen năm 2011), thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế (56,2% năm 2011- Nguồn Hiệp hội thẻ VN) và doanh số thanh toán qua POS (47%), đứng thứ 3 về thị phần kiều hối; CTG dẫn đầu về thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế (tương ứng 22,2% và 29,23% năm 2011), đứng thứ 4 về thị phần kiều hối. Kết quả khảo sát khách hàng cá nhân của Nielsen năm 2011 cho thấy ACB, VCB và TCB dẫn đầu về tính đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và tính hiệu quả của quy trình thủ tục.

- Trong tương quan so sánh với các ngân hàng trong nhóm đối thủ cạnh tranh chính, có thể rút ra một số điểm mạnh - điểm yếu của BIDV trên một số nhóm sản phẩm-dịch vụ bán lẻ như sau:

* Nhóm sản phẩm tiền gửi, huy động vốn:

- Điểm mạnh: Ðiều kiện tham gia sản phẩm của BIDV không hạn chế, ràng buộc chặt chẽ nhu sản phẩm của các ngân hàng khác. Các sản phẩm của BIDV chủ yếu cho phép khách hàng rút truớc hạn từng phần, số tiền còn lại ngân hàng tiếp tục huy dộng, trong khi tại nhiều ngân hàng chỉ cho phép


khách hàng tất toán, không duợc rút từng phần và gửi mới số tiền còn lại nếu có nhu cầu.

- Điểm yếu: Sản phẩm của BIDV chưa phân đoạn theo khách hàng và địa bàn. Kém cạnh tranh hơn khi sản phẩm của ngân hàng khác vẫn duy trì hình thức rút vốn linh hoạt hoặc trả lãi định kỳ. Ngoài ra, các sản phẩm chủ yếu tập trung ở loại tiền VND.

* Nhóm sản phẩm tín dụng

- Điểm mạnh: Danh mục sản phẩm cơ bản đáp ứng được các nhu cầu vay vốn của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị truờng. Một số sản phẩm có đặc điểm riêng, tương đối linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở của BIDV có thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm, sản phẩm cho vay mua ô tô có mức cho vay tối đa lên đến 95% giá trị xe ô tô… Chính sách lãi suất, phí linh hoạt, phù hợp với thị trường …

- Điểm yếu: Mặc dù BIDV có danh mục sản phẩm TDBL cơ bản, đầy đủ, tuy nhiên, các chương trình triển khai sản phẩm chưa phong phú, chưa có các gói sản phẩm, chương trình cho vay riêng đối với các nhóm khách hàng đặc thù vì vậy các sản phẩm tín dụng bán lẻ còn chưa thực sự hấp dẫn. Một số sản phẩm TDBL còn sử dụng quy định chung theo dòng sản phẩm mà chưa cụ thể hóa thành từng sản phẩm riêng, đặc thù.

* Nhóm sản phẩm thẻ

- Điểm mạnh: BIDV đã triển khai sản phẩm thẻ tín dụng và POS tuân thủ chuẩn bảo mật tiên tiến nhất hiện nay (EMV), giảm thiểu rủi ro thông tin thẻ bị đánh cắp. Thẻ ghi nợ nội địa có hạn mức cao, chính sách giá phí có tính cạnh tranh so với đối thủ; hạn mức giao dịch thẻ tín dụng có tính cạnh tranh.

- Điểm yếu: Thị phần thẻ của BIDV đang có dấu hiệu sụt giảm, ngày càng có khoảng cách so với các ngân hàng cùng quy mô: đứng thứ 5 về số


luợng thẻ ghi nợ đang hoạt động, thị phần giảm dần theo từng năm; đứng thứ 7 về tổng số lượng phát hành và thứ 6 về doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế; đứng thứ 7 về doanh số thanh toán thẻ nội địa qua POS mặc dù số lượng POS đứng thứ 3.

+ Chưa chấp nhận nhiều loại thẻ quốc tế như: MasterCard, JCB, CUP, trong khi loại hình sản phẩm này phát triển rất đa dạng tại một số ngân hàng khác như Vietcombank, ACB, Techcombank,…

+ Chưa có thẻ ghi nợ quốc tế.

+ Dịch vụ trên ATM còn thiếu so với đối thủ cạnh tranh.

* Nhóm sản phẩm Ebanking

- Điểm mạnh: Hệ thống Internet Banking có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống Core Banking. Các tính năng trên hệ thống IBMB của BIDV cũng tương đối đa dạng, đáp ứng các nhu cầu cơ bản và quan trọng của khách hàng, ngoài ra BIDV cung cấp một số tính năng khác mà các NH chưa cung cấp như các tính năng offline requests

- Điểm yếu: Triển khai muộn so với các đối thủ, sản phẩm còn thiếu một số tính năng so với các đối thủ chính trên thị trường như: thanh toán và truy vấn thẻ tín dụng, tất toán tiền gửi online, trả nợ vay trực tuyến, tính năng tra soát online… Việc triển khai sản phẩm cũng như công tác quảng bá mới được tiến hành nên số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ này còn ít.

Sản phẩm - dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng doanh nghiệp

Nhìn chung, BIDV có thế mạnh trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm-dịch vụ cho khách hàng tổ chức với danh mục sản phẩm so với các NH khác. Tuy nhiên BIDV còn chưa triển khai một số sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp hiện đã có trên thị trường như: Bao thanh toán, thẻ tín dụng doanh nghiệp… Là ngân hàng luôn tiên phong đi đầu trong hệ thống NH trong việc


giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ, giải cứu doanh nghiệp khó khăn, do đó phần nào ảnh hưởng tới lợi nhuận từ nguồn thu lãi tín dụng

* Nhóm sản phẩm tiền gửi

- Điểm mạnh: Danh mục sản phẩm khá đa dạng so với đối thủ cạnh tranh. Một số sản phẩm với cơ chế linh hoạt đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng như tiền gửi tích lũy, tiền gửi linh hoạt, chương trình tri ân khách hàng, chương trình tiền gửi quay số dự thưởng…

- Điểm yếu: Lãi suất kém cạnh tranh trong điều kiện các NH đối thủ tìm nhiều biện pháp để lách trần lãi suất .

* Nhóm sản phẩm tín dụng-bảo lãnh

- Điểm mạnh: BIDV là ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm và năng lực cao trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư các dự án lớn, dự án cấp quốc gia, là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực bảo lãnh. Danh mục sản phẩm đa dạng, một số các sản phẩm tín dụng đặc thù theo ngành, lĩnh vực như: Cho vay dự án thuỷ điện, cho vay dự án bất động sản, cho vay thi công đóng tàu, cho vay thi công xây lắp, hiện chỉ có BIDV ban hành những quy định, hướng dẫn riêng.

- Điểm yếu: Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số sản phẩm tín dụng vẫn chưa triển khai tại BIDV như: Thẻ tín dụng doanh nghiệp, cho vay tái cấu trúc tài chính (ACB), tài trợ thu mua dự trữ (ACB).

* Nhóm sản phẩm thanh toán-quản lý tiền mặt

- Điểm mạnh:

+ Danh mục sản phẩm thanh toán của BIDV tương đối đa dạng với hàm lượng công nghệ cao;

+ Danh mục sản phẩm quản lý tiền mặt cho khách hàng phong phú hơn đối thủ cạnh tranh (là một trong số ít các ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt cho khách hàng định chế tài chính);

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 09/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí