Yếu Tố Môi Trường Chính Phủ, Luật Pháp Và Chính Trị


có tham vọng kinh doanh, làm giàu và thăng tiến sẽ tạo nên thành công của ngân hàng. Ở một đất nước, những giá trị trên được quan tâm và coi trọng thì sẽ tạo điều kiện cho những người có phẩm chất đó phát triển, đồng thời các ngân hàng có nhiều cơ hội tuyển chọn nguồn nhân lực tốt và phù hợp. Ngân hàng là một ngành có nhiều rủi ro, những người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng phải là những người có khả năng phát hiện và đánh giá được rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, đồng thời là người có sự thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.

Do vậy, khi nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển cho một ngân hàng thì yếu tố này được đặt lên hàng đầu. Điều này đòi hỏi họ luôn phải điều chỉnh các kỹ thuật marketing cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường - điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của hoạt động ngân hàng theo cơ chế thị trường.

1.4.2.3. Yếu tố liên quan đến môi trường tự nhiên

Đó là điều kiện tự nhiên tác động đến ngân hàng như: môi trường khí hậu, sinh thái, tỷ lệ phát triển dân số, tổng dân số, xu thế thay đổi về nhân khẩu học hay vị trí địa lý mà ngân hàng đặt văn phòng hoặc chi nhánh ...

Những sự thay đổi về thời tiết sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các cá nhân - khách hàng của ngân hàng - trong toàn xã hội và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đồng thời nhà quản trị ngân hàng cũng phải nghiên cứu yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất từ đó ảnh hưởng nhu cầu vốn và quy luật của sự thay đổi đó.

Môi trường dân số cũng được hết sức quan tâm từ tổng dân số, tỷ lệ phát triển dân số, thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân cư... từ đó ngân hàng xác định được thị trường tiềm năng của ngân hàng mình và năng lực cạnh tranh so với đối thủ để chiếm lĩnh từng phân đoạn thị trường. Bên


cạnh đó thì vị trí của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng.

Bất cứ ở đâu có hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh là ở đó có mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Tại các thành phố lớn, vị thế đẹp nhất thường là địa điểm hoạt động của ngân hàng. Đó là yếu tố vật chất đầu tiên để thu hút khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Các vùng địa lý, khu vực khác nhau có những điểm khác nhau và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng cũng đòi hỏi khác nhau. Để nghiên cứu tổng thể các yếu tố tự nhiên là việc rất khó và đòi hỏi đầu tư lớn mà không phải ngân hàng nào cũng làm được. Chính vì vậy, đây là nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh riêng của mỗi nhà thương mại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

1.4.2.4. Yếu tố môi trường Chính phủ, luật pháp và chính trị

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 6

Chính phủ có vai trò quan trọng đối với bất cứ ngành nào, đặc biệt đối với ngành ngân hàng, là thủ quỹ của nên kinh tế. Chính phủ tác động đến sự phát triển của NHTM trước hết với vai trò là người quản lý, giám sát mọi hoạt động của hệ thống M|NHTM thông qua vai trò của NHNN TW. Sự hoạt động an toàn và lành mạnh của hệ thống NHTM là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế ở một quốc gia. Ngành ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp, mật thiết với tất cả các ngành trong nền kinh tế , sự đổ vỡ của ngành ngân hàng sẽ gây khó khăn cho tất cả các ngành đó. Vì thế hoạt động của NHTM phải chịu sự quản lý, giám sát hết sức chặt chẽ của các cơ quan nhà nước nói chung và NHNNTW nói riêng.

Ngoài chức năng quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống NH, Chính phủ có những chính sách tác động đến cung cầu, đến ổn định kinh tế vĩ mô, đến các điều kiện nhân tố sản xuất, các ngành liên quan… tạo thuận lợi hay kìm hãm sự phát triển của các ngân hàng. Chức năng Hoạt động kinh doanh


ngân hàng luôn luôn được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Môi trường quản lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội và thách thức mới. Việc nới lỏng trong quản lý pháp luật cũng có thể đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới như thay đổi trong ngân hàng cho phép thiết lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng nước đó vào tình thế bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.

Các yếu tố kinh tế có ảnh đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn định và phát triển bền vững của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm phát, chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế cũng là nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Tăng trưởng kinh tế cao hay thấp đều ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cả hệ thống NHTM. Ảnh hưởng rõ rệt nhất của tăng trưởng kinh tế đối với kinh doanh của NHTM là ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM. Gắn với quá trình tăng trưởng cao là nhu cầu vốn cũng tăng cao. Tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, an toàn và hiệu quả chính là nền tảng để hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.... Do vậy, môi trường pháp lý hoạt động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và quy định lợi thế trong cạnh tranh của các ngân hàng.

1.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu hướng tất yếu, là động lực cho sự phát triển. Vì lợi ích của tổ chức nên các NHTM phải cạnh tranh với nhau. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm thị phần, khách hàng thông qua việc gia tăng vốn, công nghệ, chính sách sản phẩm dịch vụ, quan tâm chăm sóc khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích các ngân hàng sử dụng và phân bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả của quá trình cạnh tranh ngân hàng nào có hoạt động hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, ngân hàng nào hoạt động kém


hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị trường đào thải.

Khi hội nhập diễn ra những rào cản về pháp lý nhằm hạn chế các hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng nước ngoài và liên doanh được gỡ bỏ. Khi đó sự cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên. Sự cọ sát với các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách các ngân hàng đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn.

Như vậy, trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi năng lực cạnh tranh của các NHTM không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh của đối thủ để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Các NHTM sẽ phải đứng trước những thách thức lớn hơn, căng thẳng hơn nhưng hội nhập cũng tạo cho các NHTM những cơ hội nhất định tùy theo năng lực cạnh tranh của mình.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM cũng như các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một NHTM như đã trình bày ở trên đã thể hiện tương đối toàn diện năng lực cạnh tranh hiện tại cũng như khả năng duy trì và phát triển trong tương lai của một NHTM

1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM tại Việt Nam và trên thế giới.

Có nhiều bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực canh tranh của các NH trong và ngoài nước, tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin đượởctình bày kinh nghiệm của 03 NH tiêu biểu nhất, cụ thể như sau: 1.5.1.Kinh nghiệm từ ngân hàng Citigroup

Citigroup trụ sở chính đặt tại New York, được hình thành từ quá trình sát nhập hãng Travellers Group (một công ty kinh doanh thẻ nổi tiếng) với Citibank (ngân hàng bán lẻ lớn nhất nước Mỹ-thành lập năm 1812) để trở


thành tập đoàn ngân hàng – tài chính hàng đầu thế giới hiện nay. Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Citigroup:

- Citigroup là tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới. Citigroup hiện có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước, cung cấp việc làm cho hơn 160.000 nhân viên trên toàn thế giới với khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng.

- Hoạt động dịch vụ của Citigroup gồm 2 nhóm chính: dịch vụ cá nhân (Citibank’s Global Consumer Bank- cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính cá nhân và doanh nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư, Visa Travel Money) và dịch vụ Ngân hàng tập đoàn (Citibank Global Corporate Bank- đáp ứng được nhu cầu tài chính toàn diện của các tập đoàn tài chính; các công ty đa quốc gia…). Ngoài ra Citigroup còn phát triển thêm CitiDirect Online- là một dịch vụ ngân hàng hoạt động trên nền internet toàn cầu, giúp khách hàng tiếp cận với tất cả các sản phẩm giao dịch mà Citibank cung ứng, từ tiền mặt, giao dịch thương mại, chứng khoán và ngoại hối. Qua hệ thống này, khách hàng được tiếp cận toàn cầu, xử lý thực tế với sự đảm bảo an ninh tuyệt đối, thủ tục đơn giản và khả năng hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến; Citibank Online Investments- là dịch vụ đầu tư trực tuyến sẽ giúp khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức quản lý cùng lực lượng tiền mặt và tình hình đầu tư, tham khảo nhanh giá cả thị trường, đăng ký đầu tư cho hàng loạt sản phẩm từ các chi nhánh của Citibank tại Trung Quốc, Australia, Singapore, New York, London,…

- Mặt khác, các khách hàng của Citibank có thể sử dụng hình thức giao dịch từ xa để đáp ứng nhu cầu của họ, thông qua CitiPhone Banking, Citibank’s 24 giờ, ngân hàng điện thoại 7 ngày 1 tuần, Citibank’s Internet Banking. Ngoài ra, Citibank Website cung cấp tỷ giá chung, các thông tin sản


phẩm, tin tức và thể thao. Các khách hàng có thể thoải mái và tiện lợi khi thực hiện các cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là một trong những trang web phong phú và thân thiện với người sử dụng.Việc thành công trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng không thể không kể đến việc đổi mới công nghệ hiện đại nhanh chóng và kịp thời của Citibank. Citibank đã tiên phong về công nghệ Ngân hàng điện tử qua việc giới thiệu ebanking và website cung cấp một loạt những dịch vụ trên mạng. Với mục tiêu dẫn đầu trong việc đáp ứng những giao dịch thẻ tín dụng, Citibank biết rằng họ cần có một mạng lưới cơ sở hạ tầng vững chắc trên nền tảng công nghệ hiện đại. Đặc biệt, NH muốn bổ sung những dịch vụ tốt hơn, khả năng tồn trữ nhiều hơn và hệ thống mạng kết nối tốt. Điều này giúp Citibank đáp ứng nhanh hơn nhu cầu trên mạng, giúp Citibank gia tăng khối lượng giao dịch cũng như vượt xa đối thủ cạnh tranh. Không chỉ dẫn đầu trong việc cung ứng các dịch vụ đa dạng, Citibank gây dựng được sự nổi tiếng của mình nhờ vào việc luôn tập trung tới những sản phẩm mới, sáng tạo và linh hoạt dựa trên sự hiểu biết và năm bắt rõ nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm có chức năng vượt xa so với mục đích được làm ra. Đó là Business Power, hai trong một cung cấp khả năng linh hoạt cho phép kết nối tài chính cá nhân và tài chính kinh doanh cho những nhà quản ý kinh doanh nhỏ và tư nhân. Đó là Mortgage Minister Credit Card liên kết với Citibank Homecredit, một loại thẻ cho phép khách hàng trả tiền thuê nhà trước 17 năm; Mortgage Plans, thẻ tín dụng tuần hoàn cho những đồ thế chấp. Đó là loại thẻ Photocard, một loại thẻ với chức năng bảo mật khả năng nhận dạng mà chỉ có ảnh mới có thể cung cấp được, đặc tính của nó còn có giá trị nhiều hơn so với những giá trị về tài chính. Ngoài ra, Citibank nâng cao vị trí dẫn đầu của mình để thiết lập một hình thức kinh doanh mới International Process Solutions. Dự án chung này cung cấp các dịch vụ cơ quan một cách đầy đủ cho các tập đoàn và các công ty bảo hiểm thông qua quá trình chuyển tiền lần lượt và thu trả.


1.5.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng Deutsche Bank

Deutsche Bank hay Deutsche Bank AG (theo tiếng Đức là Công ty Cổ phần Ngân hàng Đức) có trụ sở tại Frankfurt, được thành lập vào năm 1870; là tập đoàn ngân hàng tư nhân lớn nhất nước Đức và là tập đoàn tài chính đứng thứ 21 thế giới hiện nay. Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Deutsche Bank:

Hai lĩnh vực chủ chốt của ngân hàng Deutsche là kinh doanh ngân hàng doanh nghiệp và đầu tư và quản lý khách hàng và tài sản. Hai lĩnh vực này đã đem lại mức lợi nhuận kỷ lục cho Ngân hàng Deutsche trong năm 2006 với lợi nhuận trước thuế tăng 33%, lên mức 8,12 tỷ euro. Có được kết quả như trên, trước hết chính là nhờ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Ngân hàng Deutsche.Quản lý tiền mặt là một vấn đề mang tính cạnh tranh tại Châu Á với gần như mọi ngân hàng toàn cầu cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tương tự cho khách hàng. Nhưng bằng việc quan sát cách thực hiện dịch vụ quản lý tiền mặt của Ngân hàng Deutsche cho những tổ chức tài chính, không khó để khám phá ra tại sao họ đi một bước trước những đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng Deutsche đã nổi lên như những người dẫn đầu trong các dịch vụ quản lý tiền mặt cho những tổ chức tài chính tại Châu Á, bằng tiếp cận trọn vẹn cùng với những lợi thế cạnh tranh thông qua những sản phẩm có tính đổi mới, các dịch vụ mang tính địa phương lẫn toàn cầu cũng như những kỹ thuật hiện đại. Nhưng ngân hàng tự hào về sự khác biệt của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác dựa vào một lý luận đơn giản: Cam kết dài hạn đối với khách hàng của mình.

Từ việc thiết lập mô hình kinh doanh với khách hàng là trung tâm của Ngân hàng, dễ dàng tiếp cận thông tin Ngân hàng thông qua đội ngũ nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ địa phương, kết hợp với một mạng lưới toàn cầu mạnh mẽ; đến việc hợp nhất những thông tin về việc quản lý tiền mặt, tài chính thương mại thông qua giao dịch 1 cửa duy nhất tại Ngân hàng


để giải quyết vần đề thuận tiện hơn cho khách hàng. Như 1 nhà quản trị cao cấp của Duetsche nói: “Kỹ thuật tư vấn của chúng tôi khiến chúng tối có được nhiều thứ hơn so với một nhà cung cấp dịch vụ đơn thuần; nó phản ánh triết lý của chúng tôi khi tiếp xúc với khách hàng của mình là quan tâm đến nhu cầu của khách hàng hơn là chỉ đưa ra cho họ những sản phẩm” phần nào thể hiện rõ sự khác biệt của Duetsche Bank so với các đối thủ cạnh tranh khách trên thị trường.

1.5.3. Kinh nghiệm từ ngân hàng Bank of America

Bank of America cũng là một NHTM lớn ở Mỹ. Cùng với Citigroup, Bank of America rất quan tâm đến việc đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cho vay tiêu dùng. Các dịch vụ chủ yếu Ngân hàng này cung cấp là:

- Dịch vụ tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm, các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết, cho vay và cho vay mua nhà, các dịch vụ đặc biệt như: dịch vụ ngân hàng cho quân đội, sinh viên, bảo hiểm, ngoại tệ, séc du lịch... Hiện nay, Ngân hàng này đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng trên toàn nước Mỹ với số lượng trên 17.000 máy.

- Dịch vụ qua Internet: Bank of America là ngân hàng đứng đầu thế giới về số lượng khách hàng đăng kí giao dịch qua internet (15 triệu khách hàng vào đầu năm 2006) và có 7,5 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán các hoá đơn qua internet. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho vay qua mạng và các loại hình sản phẩm, dịch vụ khác.Nhìn chung, hệ thống NHTM Mỹ đã phát triển tới mức rất cao. Người dân Mỹ rất yên tâm khi họ gửi tiền hoặc giao dịch với các ngân hàng của họ. Đó là điều kiện rất tốt để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì sự tin tưởng vào hệ thống ngân hàng như vậy, mà hầu hết người dân Mỹ chọn cách giữ tiền tại

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 09/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí