Bảng 2.4 Bảng so sánh tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN ở một số ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
BIDV | CTG | VCB | ACB | EIB | TCB | |
31/12/2011 | 38.326 | 52.606 | 20.873 | 35.847 | 18.983 | 22.664 |
Tỷ trọng | 13% | 17,9% | 10% | 34,9% | 35,7% | 30,2% |
31/12/2010 | 29.658 | 45.932 | 18.709 | 32.584 | 22.162 | 19.177 |
Tỷ trọng | 11,7% | 19,4% | 10,6% | 37,4% | 36,2% | 42,8% |
Có thể bạn quan tâm!
- Yếu Tố Môi Trường Chính Phủ, Luật Pháp Và Chính Trị
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Và Cơ Cấu Tổ Chức
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Bidv
- Các Hoạt Động Kinh Doanh Chính Của Bidv
- Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Tín Dụng Các Ngân Hàng Năm 2011
- Các Chỉ Tiêu Bình Quân / Đầu Người Của Các Ngân Hàng
- Uy Tín, Thương Hiệu, Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2010 – 2012)
Trong giai đoạn 2007 -2011, dư nợ bán lẻ của BIDV tăng trưởng với tốc độ cao (33,3%/năm), là ngân hàng duy nhất trong nhóm ngân hàng so sánh có tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN tăng trong năm 2011, thể hiện định hướng phát triển mạnh mẽ hoạt động này của BIDV. Tuy nhiên, mặc dù có quy mô tín dụng cao nhất trong nhóm ngân hàng so sánh, có tốc độ tăng trưởng dư nợ bán lẻ nhưng dư nợ bán lẻ của BIDV vẫn xếp sau CTG (năm 2011 thấp hơn 14 nghìn tỷ) và có tỷ trọng dư nợ bán lẻ thấp nhất trong nhóm ngân hàng so sánh.
2.2.1.3 Quy mô huy động vốn của BIDV
Là ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, BIDV đứng thứ 2 về thị phần huy động vốn nhưng với tỷ lệ giảm dần qua các năm. Thị phần huy động vốn của BIDV cuối năm 2012 chiếm khoảng 11% giảm từ mức 12,9% từ năm 2009. Đây cũng là xu hướng chung của các NHTM Nhà nước lớn, thay vào đó là thị phần của khối các NHTMCP ngày càng mở rộng.
Trong giai đoạn 2007-2008, so với các NHTM nhà nước như CTG và VCB, BIDV có lợi thế hơn trong công tác huy động vốn và luôn tăng trưởng ở mức cao.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 - 2012, công tác huy động vốn của BIDV bị giảm sút trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn giữa các ngân hàng trong hệ thống NHTM nói chung và hệ thống NHTM nhà nước nói riêng. Trong nhóm ngân hàng so sánh, BIDV là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
bình quân quy mô HÐV thấp nhất trong giai đoạn 2010 - 2012 (13,1%/năm so với CTG 29,1%/năm; VCB 12,9%/năm; ACB 35,4%/năm; TCB 39,9%/năm và EIB 35,2%/năm).
Lượng vốn huy động vốn tại thời điểm 31/12 các năm và biểu đồ về quy mô huy động vốn của BIDV và các Ngân hàng so sánh như sau:
Bảng 2.5: Quy mô huy động vốn của BIDV so với các ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
31/12/20 07 | 31/12/20 08 | 31/12/20 09 | 31/12/20 10 | 31/12/20 11 | 31/12/20 12 | |
BIDV | 138,234 | 166,291 | 203,298 | 251,954 | 244,838 | 331,116 |
VCB | 144,810 | 159,989 | 169,457 | 208,320 | 241,700 | 303,942 |
CTG | 151,459 | 174,905 | 220,591 | 339,699 | 420,212 | 460,082 |
EIB | 22,914 | 32,331 | 46,989 | 70,705 | 72,777 | 85,519 |
TCB | 24477 | 39,931 | 62,469 | 80,551 | 88,648 | 111,462 |
ACB | 56,451 | 80,937 | 113,502 | 145,170 | 192,926 | 145,435 |
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Biểu đồ 3: Quy mô huy động vốn của BIDV so với các ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
500,000
450,000
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
BIDV
VCB
CTG EIB TCB ACB
2007
2008
2009
2010
2011
2012
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Bảng 2.6 : Huy động vốn dân cư của các ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | BIDV | CTG | VCB | ACB | EIB | TCB | |
2012 | Tiền gửi KH | 240.508 | 257.274 | 227.017 | 142.218 | 53.653 | 86.648 |
Tiền gửi dân cư | 128.798 | 131.303 | 121.587 | 102.498 | 35.481 | 57.636 | |
Tỷ trọng | 53,6% | 51,0% | 53,6% | 72,1% | 66,1% | 66.5% | |
2011 | Tiền gửi KH | 240.508 | 257.274 | 227.017 | 142.218 | 53.653 | 86.648 |
Tiền gửi dân cư | 128.798 | 131.303 | 121.587 | 102.498 | 35.481 | 57.636 | |
Tỷ trọng | 53,6% | 51,0% | 53,6% | 72,1% | 66,1% | 66.5% | |
2010 | Tiền gửi KH | 244.701 | 205.919 | 204.756 | 106.937 | 58.151 | 80.551 |
Tiền gửi dân cư | 100.364 | 106.891 | 98.880 | 89.885 | 32.800 | 61.806 | |
Tỷ trọng | 41,0% | 51,9% | 48,3% | 84,1% | 56,4% | 76.7% |
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2010 – 2012)
Trong giai đoạn 2007-2011, BIDV có tốc độ tăng truởng tiền gửi dân cư cao nhất trong nhóm ngân hàng so sánh (30,5%/năm), và tỷ trọng HĐV trong dân cư chiếm 53,6%, góp phần đáng kể vào mục tiêu mở rộng quy mô huy động vốn toàn ngân hàng.
Tuy nhiên, tương tự như đối với hoạt động cho vay bán lẻ, tỷ trọng HĐV trong dân cư của BIDV vẫn thấp hơn so với các NHTMCP. Huy động vốn dân cư của nhóm 3 ngân hàng TMCP là ACB, EIB và TCB chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng huy động vốn của 3 ngân hàng (trên 65%), trong khi chỉ tiêu này ở các NHTMNN chỉ xấp xỉ 50%.
2.2.1.4. Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV
Là ngân hàng có quy mô vốn chủ lớn, hiện tại BIDV đứng thứ ba trong nhóm ngân hàng so sánh ( năm 2009-2010 BIDV đứng thứ nhất, từ năm 2011-2012 tụt xuống thứ ba), Quy mô vốn chủ và biểu đồ phân tích quy mô vốn chủ tại thời điểm 31/12 các năm như sau:
Bảng 2.7 Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV so với các ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
hàng/ | 31/12/20 | 31/12/20 | 31/12/20 | 31/12/20 | 31/12/20 | 31/12/20 |
Thời | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 |
điểm | ||||||
BIDV | 11,635 | 13,484 | 17,639 | 24,220 | 24,390 | 26,494 |
VCB | 13,528 | 13,946 | 16,710 | 20,737 | 28,639 | 41,553 |
CTG | 10,646 | 12,336 | 12,572 | 18,201 | 28,491 | 33,625 |
EIB | 6,295 | 12,844 | 13,353 | 13,511 | 16,303 | 12,355 |
TCB | 3,573 | 5,616 | 7,233 | 9,389 | 12,512 | 3,290 |
ACB | 3,891 | 7,767 | 10,106 | 11,376 | 11,959 | 2,624 |
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Biểu đồ 4: Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV so với các ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
‐
BIDV
VCB
CTG EIB TCB ACB
2007
2008
2009
2010
2011
2012
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012)
Năm 2011, BIDV đã mất vị trí thứ 2 (năm 2010) về quy mô VCSH, thay vào đó là VCB (28.939 tỷ) và CTG (28.490 tỷ).
Do thực hiện cổ phần hóa thành công trước BIDV, CTG đã bổ sung thêm nguồn vốn từ phát hành lần đầu ra công chúng và cho cổ đông chiến luợc IFC, năm 2011, vốn chủ sở hữu của CTG đã tăng vuợt trội so với BIDV. Trong năm 2011, VCSH của CTG tăng 57%, tương đương 10.290 tỷ đồng (do phát hành thêm cổ phiếu 5.057 tỷ đồng và tăng lợi nhuận để lại 6.244 tỷ
đồng); VCB tăng 38% tương đương 7.902 tỷ đồng chủ yếu do phát hành thêm cổ phiếu (4.364 tỷ đồng) và lợi nhuận để lại (4.197 tỷ đồng). Trong khi đó, cả năm 2011, vốn chủ sở hữu của BIDV chỉ tăng được 0,7% ~170 tỷ đồng. CTG và cả VCB đã vượt BIDV về quy mô VCSH (BIDV tụt xuống vị trí thứ 3).
Trong giai đoạn sắp tới, các ngân hàng đều đặt mục tiêu thực hiện nhiều chính sách để gia tăng quy mô vốn. Trong đó, từ nay đến 2015, CTG dự kiến chia cổ tức bằng cổ phiếu, theo đó, cổ tức hàng năm của CTG sẽ được sử dụng để tăng vốn điều lệ phù hợp với định hướng mở rộng quy mô hoạt động và tổng tài sản (Chính sách này cũng được ACB và EIB áp dụng thành công trong giai đoạn 2007-2009, góp phần giúp các ngân hàng này có tốc độ tăng vốn khá nhanh).
Có thể thấy một trong các nguyên nhân dẫn đến tăng truởng cao về quy mô VCSH của CTG và VCB trong những năm qua là sự thành công của quá trình cổ phần hóa và hợp tác với đối tác chiến luợc nước ngoài. Trong năm 2012, VCB tăng trưởng mạnh về quy mô VCSH (tăng 12.914 tỷ đồng, tương đương 458%) chủ yếu do thặng dư vốn cổ phần thông qua phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông chiến luợc Mizuho.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của BIDV năm 2012 cũng được cải thiện đáng kể, vượt mức tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và tiến dần tới thông lệ quốc tế. Chỉ số CAR tăng cao chủ yếu nhờ nguồn vốn của BIDV được tăng cường đáng kể so với năm 2011. Vốn cấp 1 tăng 16.8%, trong đó nguốn tăng chủ yếu là từ lợi nhuận giữ lại (tăng gấp 6 lần). Ngoài ra vốn cấp 2 cũng được bổ sung đáng kể nhờ phát hành thành công 3.250 tỷ VND trái phiếu dài hạn tăng vốn, đưa vốn cấp 2 đạt 47.1% vốn cấp 1.
Bảng 2.8 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng
BIDV | CTG | VCB | ACB | EIB | TCB | |
2012 | 10% | 10,33% | 14,83% | 9,3% | 15,9% | 12,4% |
2011 | 11,1% | 10,6% | 11,14% | 9,6% | 9,63% | 11,4% |
2010 | 9,4% | 8,0% | 9,0% | 8,1% | 8,06% | 8,3% |
(Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2010 – 2012)
Từ năm 2011, các NHTM đều đảm bảo hệ số CAR theo quy định của NHNN (>9%). Hệ số CAR của nhóm NHTMNN tăng mạnh trong năm 2011 do tăng truởng tài sản có rủi ro thấp so với mức tăng truởng vốn tự có. Trong 2012, hệ số CAR của BIDV, CTG giảm nhẹ trong khi hệ số này của các ngân hàng khác cải thiện đáng kể (đặc biệt là VCB, EIB).
2.2.1.4.Cơ cấu tài sản nợ - tài sản có của BIDV
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản nợ - có một số ngân hàng đến 31/12/2012
Đơn vị tính: %
BIDV | CTG | VCB | ACB | TCB | EIB | |
Tài sản có | ||||||
Dự trữ thanh toán | 5,2% | 5,3% | 8,9% | 9,3% | 13% | 5,7% |
Dự trữ thứ cấp | 20,3% | 32,3% | 28,9% | 28,6% | 39,1% | 33,5% |
Dư nợ ròng | 73,8% | 74,3% | 52,2% | 40,1% | 33,6% | 39,8% |
Đầu tư | 1,3% | 1,4% | 1,6% | 10,2% | 2,5% | 14,7% |
Tài sản nợ | ||||||
Vay CP& NHNN | 6,6% | 5,9% | 10,6% | 2,3% | 1,8% | 0,7% |
Tiền gửi vay các TCTD | 8,8% | 16,2% | 13,1% | 12,4% | 26,7% | 39,1% |
HÐV | 60,3% | 58,3% | 62,5% | 68,7% | 61,9% | 39,7% |
Vốn UTÐT | 15,9% | 8% | - | 0,1% | 0,1% | - |
Nợ khác | 2,3% | 5,4% | 6% | 12,3% | 2,5% | 11,5% |
VCSH | 6% | 6,2% | 7,8% | 4,3% | 6,9% | 8,9% |
(Dự trữ thanh toán bao gồm Tiền mặt, Tiền gửi tại NHNN, Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD; Dự trữ thứ cấp bao gồm Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD khác; Chứng khoán kinh doanh; Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán;Ðầu tư bao gồm Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn và Góp vốn đầu tư dài hạn).
- Về cơ cấu tài sản có:
+ Tỷ trọng dự trữ thanh toán và dự trữ thứ cấp trong tổng tài sản của BIDV thấp hơn các ngân hàng khác trong giai đoạn 2010-2012 (Năm 2012: 25,5% so với CTG 37,6%; ACB 37,9%; TCB 52,1% và EIB 39,2%) phản ánh
khả năng thanh khoản của BIDV kém hơn các ngân hàng khác – đây là giai
đoạn khó khăn của nền kinh tế).
+ Năm 2012, tỷ trọng dự trữ thứ cấp của CTG và ACB có xu huớng giảm mạnh chủ yếu do giảm tiền gửi tại các TCTD khác (CTG giảm từ 32,3% xuống 22,1%, chủ yếu do giảm khoảng 40 nghìn tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác). Trong khi đó, tỷ trọng này tại VCB tăng mạnh từ 28,9% lên 37,8%, chủ yếu do tăng 15 nghìn tỷ đồng chứng khoán nợ sẵn sàng để bán).
+ BIDV và CTG có mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng tương đối lớn với tỷ trọng dư nợ/TTS trên 70%, trong khi đó, tại các ngân hàng còn lại dư nợ chỉ chiếm từ 30-50% tổng tài sản. Khoản mục đầu tư chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu tài sản của các ngân hàng, trừ ACB (10,2%) và EIB (14,7%). Trong đó, khoản mục đầu tư của EIB phần lớn là chứng khoán nợ do các TCTD khác phát hành (khoảng 26 nghìn tỷ đồng); khoản mục đầu tư của EIB phần lớn là trái phiếu chính phủ (9 nghìn tỷ đồng) và chứng khoán nợ do các TCTD khác phát hành (11,6 nghìn tỷ đồng). Ðầu tư và góp vốn dài hạn chiếm tỷ trọng không dáng kể trong cơ cấu tài sản các ngân hàng.
- Về cơ cấu tài sản nợ: Tỷ trọng vay NHNN tại VCB cao (10,6%) trong khi TCB, EIB có tỷ trọng tiền gửi và vay các TCTD cao (trên 25%). Ðây có thể coi như một trong các phương pháp kỹ thuật để các ngân hàng tăng quy mô bảng cân đối kế toán, trong khi đó BIDV có tỷ trọng các khoản mục này ở mức thấp (cả vay NHNN và tiền gửi và vay các TCTD chỉ ở mức 15,4%). Với đặc điểm là ngân hàng bán buôn phục vụ các dự án, BIDV là
ngân hàng có tỷ trọng vốn UTÐT khá lớn (15,9%) trong khi tại các ngân hàng khác (trừ CTG 8%), tỷ trọng này hầu như không đáng kể. Chỉ tiêu VCSH/TNV của BIDV ở mức khá thấp trong nhóm NH so sánh (chỉ cao hơn ACB) phản ánh mức độ đảm bảo an toàn của VCSH khá thấp.
2.2.1.5. Chất luợng và rủi ro tín dụng của BIDV
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của BIDV ở mức rất thấp so với các ngân hàng so sánh, cụ thể: Tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 của BIDV ở mức cao, trong khi đó mức độ đảm bảo từ quỹ DPRR cho nợ xấu lại thấp. Trong nhóm ngân hàng so sánh, năm 2011 CTG, ACB và EIB có tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 rất thấp (duới 2% từng chỉ tiêu) trong khi chỉ tiêu này tại BIDV, TCB và VCB ở mức cao nhất (tương ứng trên 2% với nợ xấu và trên 10% với nợ nhóm 2).
- Tuy nhiên, trong các NHTMCP thì chỉ có BIDV và VCB là 2 ngân hàng duy nhất áp dụng phân loại nợ theo Ðiều 7 QÐ 493 (phân loại nợ theo cả định tính và định lượng) trong khi các ngân hàng còn lại hiện vẫn áp dụng theo Ðiều 6 QÐ 493 (phân loại nợ theo định lượng) dẫn dến việc sử dụng các chỉ tiêu nợ xấu của các ngân hàng công bố để đánh giá chất luợng tín dụng là chưa hoàn toàn chính xác.
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của BIDV so với các ngân hàng
Đơn vị tính: %
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
BIDV | 3.1% | 2.7% | 2.6% | 2.5% | 2.96% | 2.9% |
VCB | 3.9% | 4.6% | 2.5% | 2.8% | 2.0% | 2.4% |
CTG | 1.0% | 1.6% | 0.6% | 0.7% | 0.8% | 1.5% |
EIB | 1.3% | 1.3% | 1.3% | 1.3% | 1.6% | 1.3% |
TCB | 1.4% | 2.5% | 2.5% | 2.3% | 1.4% | 1.4% |
ACB | 0.1% | 0.9% | 0.4% | 0.3% | 0.8% | 2.5% |
Nguồn báo cáo kiểm toán hợp nhất từ các ngân hàng 2007 – 2012