vai trò quyết định trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NH. Môi trường kinh doanh bên ngoài của NH bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh tế vi mô.
1.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NH:
- Nội dung phương pháp:
Coi năng lực cạnh tranh là một hệ phương trình phụ thuộc vào nhiều biến số.Các biến số chính là các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của NH bao gồm: các biến số về nguồn nhân lực và quản trị chiến lược. Theo đó công thức để tính giá trị năng lực cạnh tranh của NH như sau: F(b) = €(ai x bi) (i=1 – n). Trong đó:
F(b): là biểu hiện giá trị chỉ số năng lực cạnh tranh của NH
ai: là các hệ số thể hiện tầm quan trọng của các yếu tố đối với năng lực cạnh tranh của NH
bi: là biến số biểu hiện thay đổi năng lực cạnh tranh. Giá trị bi là giá trị của các
chỉ số thành phần tạo nên giá trị chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh
Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của NH chính là các tiêu chí được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của NH. Các tiêu chí này được khái quát thành 9 nhóm chỉ số chính: năng lực tài chính; năng lực quản lý và điều hành; tiềm lực vô hình (giá trị phi vật chất của NH); trình độ trang thiết bị và công nghệ; năng lực marketing; cơ cấu tổ chức; nguồn nhân lực; năng lực nghiên cứu và phát triển; năng lực hợp tác và liên kết quốc tế. Các nhóm trên bao gồm các chỉ số thành phần và được mô tả ở Bảng dưới đây
Bảng 1.1: Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của NH
Các chỉ số thành phần | |
Năng lực tài chính | Tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận Tỷ suất sinh lợi Tăng trưởng thị phần |
Năng lực quản lý điều hành | Khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh Năng lực hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược |
Tiềm lực vô hình (giá trị phi vật chất của NH) | Khả năng nâng cao thương hiệu và uy tín của NH Khả năng nâng cao thương hiệu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường |
Trình độ trang thiết bị và công nghệ | Năng lực mạng lưới Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ Khả năng và tốc độ đổi mới công nghệ Mức độ hiện đại và công nghệ đang sử dụng |
Năng lực Marketing | Năng lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Chương trình khuyến mãi, ưu đãi, dự thưởng… Năng lực mạng lưới phân phối và xúc tiến hỗn hợp |
Về cơ cấu tổ chức | Độ linh hoạt, chuyên nghiệp trong cơ cấu, tổ chức quản lý |
Nguồn nhân lực | Đánh giá nhân viên Động lực đối với nhân viên |
Năng lực đầu tư R&D | Phương tiện và thiết bị dành cho R&D Nguồn nhân lực cho R&D |
Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế | Khả năng liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh trong nước Khả năng liên kết quốc tế trong việc mở rộng thị trường |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 2
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtm
- Uy Tín, Thương Hiệu, Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ:
- Yếu Tố Môi Trường Chính Phủ, Luật Pháp Và Chính Trị
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Và Cơ Cấu Tổ Chức
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Bidv
- Các Hoạt Động Kinh Doanh Chính Của Bidv
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
- Phương pháp xác định các chỉ số
Phương pháp này được thực hiện thông qua lập các phiếu lấy ý kiến chuyên gia đánh giá năng lực cạnh tranh của NH qua các bước sau đây:
+ Bước 1: Xác định ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của NH. Trong đó phải xác định cụ thể các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh theo lĩnh vực hoạt động, mức độ thực hiện cạnh tranh tương đối so với các đối thủ cạnh tranh và tầm quan trọng của các chỉ số.
+ Bước 2: Thống kê ý kiến của các chuyên gia, các điểm số tương ứng với các mức độ thực hiện tương đối. Trọng số của mỗi chỉ số được xác định bằng điểm số cho tầm quan trọng của chỉ số đó so với tổng số điểm. Xác định giá trị cho từng nhóm chỉ số theo các chỉ số thành phần.
+ Bước 3: Xác định chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp của NH. Trong đó thể hiện được điểm số đánh giá và tầm quan trọng theo nhóm chỉ số quan trọng đo lường năng lực cạnh tranh của NH như năng lực tài chính, năng lực marketing, nguồn nhân lực, năng lực sản xuất, năng lực R&D, năng lực quản trị chiến lược.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và kết quả đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của NH rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức. Từ đó có phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để NH có thể giữ vững vị thế của mình trên thị trường.
1.3.3. Mô hình ma trận SWOT phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường năng lực cạnh tranh của NHTM
Hiện nay, có nhiều lý thuyết được áp dụng để phân tích năng lực cạnh tranh của các NHTM, từ việc phân tích môi trường kinh doanh để đánh giá năng lực cạnh tranh đến việc phân tích lựa chọn các chiến lược cạnh tranh cho NHTM. Một số các mô hình kể đến như : Ma trận SWOT, mô hình 5 áp lực
cạnh tranh, mô hình kim cương của M.E Porter. Tuy nhiên các mô hình được sử dụng nhiều, phổ biến và dễ thực hiện để phân tích năng lực cạnh tranh của các NHTM là ma trận SWOT.
Ma trận SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất kỳ tổ chức nào. SWOT là viết tắt của Strengths (những điểm mạnh), Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (các cơ hội) và Threats (các nguy cơ). SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng năng lực kinh doanh hoặc cạnh tranh của một số doanh nghiệp. SWOT là một kỹ thuật phân tích rất tốt trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu để từ đó tìm ra cơ hội và nguy cơ. Để xây dựng ma trận SWOT cần phải liệt kê tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức thông qua ma trận theo thứ tự ưu tiên. Tiếp đó là phối hợp tạo ra các nhóm tương ứng với mỗi nhóm này là các phương án chiến lược cạnh tranh.
Bảng 1.2. Ma trận SWOT
Cơ hội (O) | Thách thức (T) | |
Mặt mạnh (S) | Phối hợp (S/O) | Phối hợp (S/T) |
Mặt yếu (W) | Phối hợp (W/O) | Phối hợp (W/T |
Mô hình SWOT được sử dụng để đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
- S/O: Chiến lược dựa trên ưu thế của NHTM để tận dụng các cơ hội thị trường
- W/O: Chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của NHTM để tận dụng cơ hội thị trường
- S/T: Chiến lược dựa trên ưu thế của NHTM để tránh các nguy cơ của thị trường
- W/T: Chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của NHTM để tránh các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của NHTM người ta thường đặt ra các câu hỏi sau:
- Các điểm mạnh: Lợi thế, ưu thế của NH là gì? Kinh doanh mảng nào là tốt nhất? Đâu là điểm mạnh của NH trên thị trường? Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh?
- Các điểm yếu: NH cần phải cải thiện gì, lĩnh vực nào? Cần tránh làm gì? Vấn đề gì đang được xem như là điểm yếu của NH so với các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở xem xét các vấn đề cả bên trong và bên ngoài? Vì sao các đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
- Các cơ hội: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mà NH mong đợi? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của NH, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra các cơ hội mới nào không?
- Các nguy cơ: Những trở ngại hiện tại? Có điểm yếu nào đang đe dọa NH? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Nhưng đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Có vấn đề gì về nợ xấu hay dòng tiền? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến điểm yếu thành triển vọng.
Ma trận phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM thông qua việc phân tích tình hình bên trong và bên ngoài NH, thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là: văn hóa NH, hình ảnh NH, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh
nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương hiệu, thị phần, nguồn tài chính, bản quyền, công nghệ, bí mật thương mại. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, đối tác, môi trường chính trị - kinh tế, xã hội, pháp luật.
Chất lượng phân tích của ma trận SWOT phụ thuộc vào chất lượng thu thập và xử lý các thông tin có được. Cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn. SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin có xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa 2 thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích.
Ưu điểm của SWOT là đơn giản, dễ hình dung, bao quát đủ các yếu tố cả trong và ngoài NH. Sử dụng thông tin bất cân xứng để đưa ra quyết định sẽ rất gay go. Bởi vậy, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và đưa ra các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cần phải phân tích tổng thể các mặt mạnh, yếu, cơ hội thách thức tác động đến NH mà không nên chỉ phân tích điểm mạnh, cơ hội đến với NH mà bỏ qua phân tích điểm yếu, thách thức của NH.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM.
Hoạt động của các NHTM chịu tác động của nhiều nhân tố, chính những nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm lớn : Nhóm các nhân tố thuộc bản thân (bên trong) các NHTM và nhóm các nhân tố khách quan:
1.4.1. Các nhân tố bên trong
Ban điều hành:Ban điều hành gồm Hội đồng quản trị/ Hội đồng sáng lập
đến Ban Tổng Giám đốc. Đây là những người có vai trò điều hành chiến lược
, có tầm nhìn và định vị các mục tiêu lâu dài. Nhiệm vụ của nhà chiến lược là
phải phân tích, phán đoán được năng lực của Ngân hàng chính mình và các thế lực cạnh tranhtrong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với Ngân hàng mình. Vì vậy, nếu Ban điều hành không nhận thức được áp lực cạnh tranh trong xu thế toán cầu hiện nay thì sẽ ảnh hưởng tới sự tồn vong của NHTM.
Tuy nhiên chỉ nhận thức thôi chưa đủ, yêu cầu đặt ra là Ban điều hành phải huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm biến những nhận thức thành hành động cụ thể. Xây dựng các kế hoạch hành động đảm bảo phù hợp với nguồn lực của NHTM, thu được các kết quả tương ứng và phải phù hợp với tốc độ thực hiện với các đối thủ khác, nếu không sẽ bị chậm hoặc tụt hậu so với các đối thủ.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Bên cạnh môi trường vi mô thì môi trường vĩ mô cũng có tác động tới năng lực cạnh tranh của NHTM, nói đến môi trường vĩ mô bao gồm nhưng môi trường cơ bản như : môi trường kinh tế, môi trường văn hoá, môi trường tự nhiên, môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
1.4.2.1. Yếu tố môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng sẽ tác động đến khả năng thu hút tiền gửi, khả năng cho vay đầu tư và phát triển các dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại. Mỗi một biến động bất lợi của môi trường kinh tế đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của một ngân hàng. Một nước có nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số về lạm phát, lãi suất, tỷ giá phát triển ổn định, sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng, giúp các ngân hàng thương mại trong nước có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao chất lượng
phục vụ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của mình và ngược lại.
Sau khi Việt Nam là thành viên của WTO, nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu. Môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống NHVN có những chuyển biến tích cực với những thành công đáng ghi nhận về khung điều tiết; quản trị nội bộ; tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại... Chính sự hội nhập kinh tế của Việt Nam đã tác động đến quản trị nội bộ và văn hóa rủi ro của NHTM theo hướng minh bạch hơn, tin cậy hơn…
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong điều kiện hội nhập quốc tế nhằm phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn khách hàng cả trong và ngoài nước đều được các NHTM quan tâm và thực hiện bằng những biện pháp khác nhau.
1.4.2.2. Yếu tố môi trường văn hóa- xã hội
Năng lực cạnh tranh của một ngành có thể bị tác động bởi một số yếu tố văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực ngân hàng, các đặc điểm đó tác động rất nhiều đến yếu tố con người thông qua việc tác động đến nhu cầu và nguồn nhân lực.
Trước hết, những đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến cầu đối với các dịch vụ ngân hàng như lòng tin của dân chúng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân; trình độ dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân hàng; mức thu nhập của người dân.
Ngoài ra, đặc điểm văn hóa xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng có thể kể đến như quan điểm về doanh nhân và kinh doanh; quan điểm về sự giàu có; quan điểm về thăng tiến; về đạo đức nghề nghiệp; quan điểm về học tập, tự đào tạo; quan điểm về sự gắn bó nghề nghiệp hay quan điểm về rủi ro thất bại… Phải quan niệm rõ ràng, ngân hàng trước hết là một doanh nghiệp, do đó được toàn xã hội coi trọng và tạo điều kiện phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng là một ngành dịch vụ chất xám và cần có những cá nhân xuất sắc,