Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu của DN là loại chứng khoán nợ
do DN phát hành, xác
nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của DN đối với chủ sở hữu trái phiếu. Trong mối quan hệ này, DN đóng vai trò là người đi vay, người mua trái phiếu (NHTM) là người cho vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, DN có thể huy động được một khối lượng vốn trung và dài hạn lớn. So với đi vay NHTM thì tiếp cận vốn thông qua phát hành trái phiếu có ưu điểm nổi bật là không cần tài sản thế chấp và DN chủ động sử dụng số tiền bán trái phiếu mà không chịu sự giám sát của người mua trái phiếu (trong đó có NHTM).[23]
1.1.2.4 Quy trình tín dụng cơ bản
Quy trình tín dụng là bản tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy theo đặc điểm tổ chức và
quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một QTTD riêng. Nhìn chung QTTD của một NH gồm các giai đoạn sau đây:
Có thể bạn quan tâm!
- Các Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Luận Án
- Phương Pháp So Sánh, Phân Tích, Tổng Hợp, Suy Luận Logic
- Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Nhóm Chỉ Tiêu Thể Hiện Khả Năng Sinh Lời Từ Hoạt Động Tín Dụng
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Mô Hình “3 Vòng Kiểm Soát” Rủi Ro Tínhdàụnng Củarnhtm
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
ậh u Gi h
LP Q
GT
p â y ả
i á a
n n ế i mh
h
t n
l
ý
â
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cơ bản của các NHTM Việt Nam ồt g s
(Nguồn:í [đ42n])á
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
s c ị t h
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, ợ
ơh n p
hồ sơ có liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn
h v
khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Các cán bộ tín dụng tiến hành đ
kiểm
tra tính đúng đắn
của
mục
đích vay vốn, kiểm tra tính xác thự
t t à
c, đầ
ủ
y đ ồ
của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tạ
í í t
ủa n
i gia đình c
khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng đón. nThí ôngt g
dd n h
31 ụụd t
nn ụ u í
g g n n n
qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng
ụ n g
và các cơ
quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là bước
quan trọng
trong quy trình nghiệp
vụ cho vay. Thẩm
định
khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách
hàng với NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này,
các cán bộ tín dụng
phải
kiểm
tra khả năng tài chính của
khách hàng có thể
đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không?
Trong mọi
trường
hợp,
cán bộ tín dụng
phải
tìm cách xác minh thông tin từ
khách hàng qua các cách khác nhau.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và
dự kiến các biện
pháp phòng ngừa
và hạn
chế thiệt
hại có thể xảy
ra. Mặc
khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ
sơ vay vốn
mà khách hàng cung cấp,
từ đó nhận
định
về thái độ trả nợ của
khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số
tiền
vay, thời
hạn cho vay, dự kiến
tiến
độ giải
ngân, mức
thu nợ hợp
lý và
những điều kiện khác liên quan; tạo tiền
đề cho khách hàng sử dụng
vốn
vay
có hiệu
quả và đảm
bảo
mục
tiêu đầu
tư của NHTM. Khi nhận
tài sản
đảm
bảo
tiền
vay, nhiệm
vụ của
các cán bộ tín dụng là tiến hành phân tích, thẩm
định những tài sản đó.
Bướ c 3: Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó
ảnh
hưởng
rất
lớn đến các khâu sau và
ảnh
hưởng
đến
uy tín và
hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Sau khi xét duyệt,
các cán bộ tín
dụng
nhận
xét và có kết
luận
về tình hình tài chính của
khách hàng, sự cần
thiết
của
mục
đích vay vốn,
mức
độ đáp
ứng
các điều
kiện
tín dụng,
điều
kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được ghi trong tờ trình.
Sau khi đã có sự phê duyệt,
CBTD soạn
thảo, đàm phán các điều
kiện
hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 4: Giải ngân
Giải
ngân (phát tiền
vay) là nghiệp
vụ cấp
tiền
cho khách hàng trên cơ
sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Nguyên tắc thực hiện: Chỉ thực hiện
phát tiền vay khi khách hàng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại Hợp
đồng tín dụng; Thực hiện phát tiền vay theo tiến độ sử dụng tiền vay của khách; Có căn cứ chứng minh việc sử dụng vốn vay phù hợp với các thỏa thuận ghi tại hợp đồng tín dụng; Luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bướ c 5: Giám sát và thu nợ
Kiểm soát sau khi cho vay là khâu quan trọng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. Kiểm soát sau khi cho vay tập trung vào việc theo dõi hoạt động của khách hàng nhằm phát hiện những dấu hiệu khó khăn trong vấn đề trả nợ của khách hàng. Dựa vào những phát hiện này, Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp thích hợp và kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là giai đoạn
cuối
cùng của
quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng
của một khoản vay kết thúc khi khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi vay. Để một
khoản
vay được trả gốc và lãi vay đúng hạn, cán bộ ngân hàng cần
phải
định
kỳ đôn đốc, nhắc nợ khách hàng khi lãi vay hoặc gốc vay của khách hàng đến hạn trả.
Đây là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm mục đích bảo toàn vốn. Quy trình tín dụng được bắt đầu từ khi ngân hàng thẩm định cho vay đến khi giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay thì ngân hàng phải thường
xuyên kiểm tra xem nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích không, rà soát và kịp thời phát hiện những sai phạm, có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng
Chất
lượng
là vấn
đề đặt
ra đối
với
mọi
loại
hình hoạt
động
sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản
phẩm hàng hoá dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của
nền
kinh tế và tuỳ những
góc độ của
người
quan sát mà khái niệm “chất
lượng” có ý nghĩa khác nhau:
Từ
góc độ
nhà sản xuất:
chất lượng là mức độ
hoàn thiện của sản
phẩm so với các tiêu chuẩn thiết kế
được duyệt.
Người sản xuất coi chất
lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận.
Theo quan điểm của người tiêu dùng: chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay
chất lượng là giá trị khách hàng.
mà khách hàng nhận được, là sự
thỏa mãn nhu cầu của
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã đưa ra định nghĩa
sau:“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”[44]
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến
lược kinh doanh của mình.
Từ các tổng hợp trên, tác giả đưa ra quan niệm về chất lượng như sau:
Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn
đặt
ra về quy mô
khách hàng, doanh số,
mức
độ an toàn và lợi
nhuận
phù hợp
với
lợi ích của
những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
1.2.1.2 Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM
Hoạt
động
tín dụng
là một
hoạt
động
sinh lời
chủ yếu
của
Ngân hàng
trong nền
kinh tế thị trường,
nhưng cũng là nơi chứa
đựng nhiều rủi ro nhất.
Chính vì thế vấn đề chất
lượng tín dụng
là vấn
đề quan trọng,
sống còn đối
với tất cả các Ngân hàng. Vậy chất lượng tín dụng là gì? Chất lượng tín dụng là
một
phạm
trù rộng,
bao hàm nhiều
nội
dung và hiện
nay cũng chưa
có một
định
nghĩa chính thống
nào về chất
lượng
tín dụng.
Tuy nhiên, khi nói đến
chất lượng tín dụng người ta thường đề cập nó ở ba góc độ: khách hàng, ngân
hàng và nền
kinh tế.
Mỗi
đối
tượng
lại
có các quan điểm
khác nhau về chất
lượng tín dụng, như:
Xét trên góc độ khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ
tín dụng vì đây là một nguồn tài trợ
quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng họ
quan tâm đầu tiên là
mức lãi
suất
hợp lý, thủ tục
đơn
giản
đảm
bảo
thuận lợi trong giao dịch,
tiết
kiệm
thời
gian và chi phí. Nếu tất cả các yếu tố
này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu cầu của về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...
Xét trên góc độ nền kinh tế
Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đóng góp vào việc tạo việc làm cho
người
lao động,
hạn
chế thất
nghiệp,
khai thác được
các tiềm
năng của
nền
kinh tế,
tận
dụng
tối
đa được
nguồn
vốn
tạm thời
nhàn rỗi
trong nước, tranh
thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế. Tín dụng NHTM phải
góp phần xây dựng thị trường tài chính phát triển an toàn, lành mạnh và ổn định.
Xét trên góc độ ngân hàng
Chất lượng tín dụng phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản: (1) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng, cung ứng vốn cho nền kinh tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng là luôn đảm bảo “lượng” phải đi đôi với “chất”, cụ thể:
Về “lượng”: NHTM phải thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng,
thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng cũng như của nền kinh tế, thể hiện thông qua hoạt động như: tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng quy định nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia.
Về “chất”: thể hiện qua
mức
độ an toàn về vốn và khả năng sinh lời,
giảm tỷ lệ nợ xấu. Trước khi quyết định cho vay vấn đề luôn được các NHTM
xem xét thận trọng là KH có mức độ tín nhiệm cao hay thấp? Tiền gốc và lãi
có được
hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn
hay không? Mức
độ rủi ro
của
khoản
vay là bao nhiêu? Một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp, hoặc có khả năng rủi ro thì khoản vay có chất lượng kém và ngược lại. Mức độ an toàn vốn của NHTM thể hiện qua việc đảm bảo yêu cầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu, chấp hành giới hạn tín dụng tốt, tỷ lệ an toàn vốn đúng quy định…. Khả năng sinh lời của NHTM thể hiện qua thu nhập từ hoạt động tín dụng, lợi nhuận của ngân hàng.
Trong Luận án này tác giả tiếp cận chất lượng tín dụng trên góc độ là Ngân hàng thương mại.
CLTD ngân hàng phải quan tâm tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo an toàn. CLTD chính là thước đo mức độ hoàn thành mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời của hoạt động
tín dụng. Như vậy,
việc
nâng cao CLTD là một
yêu cầu
đặt
ra rất
cấp
thiết
đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển.
Từ các quan điểm trên tác
giả đưa
ra khái niệm
CLTD như sau: Chất
lượng tín dụng là mức độ ngân hàng đạt được những mục tiêu về quy mô, an
toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ
quốc tế. Bên cạnh đó chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn
về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Để tìm ra đựợc
giải
pháp nâng cao CLTD, NHTM cần
phải
thực hiện
“chất” đi đôi với “lượng” tín dụng. Điều này được thể hiện ở những chỉ tiêu
phản
ánh CLTD. Có rất
nhiều
chỉ tiêu phản
ánh CLTD của
NHTM nhưng
căn cứ khái niệm về CLTD được phân tích ở trên thì nhóm chỉ tiêu quy mô tín
dụng,
khả năng sinh lời
và đảm
bảo
an toàn tín dụng là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM trong việc nâng cao CLTD.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về quy mô và tăng trưởng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng tăng trưởng tín dụng và quy mô cho vay của NH. Đồng thời còn phản ánh khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho vay của NH. Tín dụng tăng trưởng ổn định hơn các NHTM khác trên cùng một thị trường khẳng định năng lực cạnh tranh của NH đó cao hơn đối thủ và mức đóng góp vốn cho đầu tư trong nền kinh tế nhiều hơn.
a. Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản
ánh tổng
lượng
tiền
mà NHTM đã
cho khách hàng vay tính tại
một
thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh
quy mô tín dụng và cũng là chỉ tiêu phản ánh uy tín của ngân hàng. Chỉ tiêu này
cho biết khối lượng tiền của ngân hàng cung ứng ra nền kinh tế tại một thời
điểm. Hiện nay phân loại dự nợ tín dụng tại mỗi thời điểm xác định được thể
hiện
ở nhiều
tiêu thức
khác nhau như:
theo thời
gian, theo ngành sản
xuất,
thành phần
kinh tế,
theo đảm bảo
tiền
vay. Việc
xác định mức
dư nợ ở thời
điểm để xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động của NH.
cho vay
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng còn kém hiệu quả, chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao quá
cũng chưa hẳn tốt. Khối lượng tiền cung ứng ra lưu thông nhiều nhưng chất
lượng các khoản vay không tốt, nợ xấu gia tăng làm cho ngân hàng gặp rủi ro mất vốn, mặt khác, việc mở rộng quy mô tín dụng quá mức có thể làm cho giá cả tăng, lạm phát cao, các ngân hàng bị thiệt do mất giá của đồng tiền.
b. Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng về quy mô. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu tương đối, tính bằng đơn vị phần trăm được xác định bằng công thức:
Tốc độ tăng trưởng tín
dụng (%)
Dư nợ tín dụng kỳ thực hiện – Dư nợ tín
= dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước
x 100
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng huy động nguồn vốn của NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Tốc độ tăng dư nợ tín
dụng năm sau càng lớn, càng phản ánh được sự phát triển
của
hoạt động
tín
dụng.
Nhưng
nếu
các NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng
tín dụng
quá cao
trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến RRTD ảnh hưởng đến CLTD.
c. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tài sản
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay chia cho tổng tài sản của các NHTM có ý nghĩa là:
xác định dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tài sản NH. Vong và
Chan (2009)[67] cho rằng tiền gửi và cho vay được coi là quan trọng nhất
bảng cân đối kế toán bởi vì hai chỉ số này đại diện cho một dấu hiệu của hoạt động truyền thống của ngân hàng. Các khoản cho vay là nguồn thu nhập chính và tác động đến lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến CLTD của NH. Tuy nhiên, nếu
một ngân hàng có một
tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản
cao quá dẫn
đến
tăng
nguy cơ xảy ra nợ xấu và chi phí hoạt động như các chi phí thẩm định, chi phí
theo dõi khoản vay, sau đó có thể làm giảm CLTD. Với mức gia tăng hợp lý của tỷ lệ cho vay sẽ làm tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng, kiểm soát được nợ xấu, làm tăng CLTD NH
d. Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ tín dụng: phân loại theo thời gian, thị phần cho vay, cơ