Các Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Luận Án

qua việc

áp dụng

hệ thống

xếp

hạng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng

để ra quyết định cho vay là một tất yếu của

các Ngân hàng thương mại

trong

thời

kỳ mở cửa

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

áp dụng

theo các thông lệ quốc

Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 3

tế,

từ đó đánh giá được

thực

chất

hoạt

động

kinh doanh của

khách hàng thông qua nhiều

tiêu chí khác

nhau nhằm hạn chế được rủi ro. Từ việc đánh giá và phân tích dữ liệu qua hệ thống XHTD nội bộ đối với danh mục khách hàng vay vốn tại Vietcombank tác

giả đã đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các

Ngân hàng thương mại như việc áp dụng quy trình cho vay, hệ thống quản trị

rủi ro, chất lượng thẩm định khoản cho vay...

Tác giả Nguyễn Thị Thu Đông đã nêu ra được nhóm nhân tố chủ quan tác

động đến chất

lượng

tín dụng Ngân hàng thương mại gồm: (1) Chính sách tín

dụng của mỗi ngân hàng; (2) Quy trình tín dụng, công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại; (3) Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn; (4) Hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng thương mại; (5) Công tác tổ chức bộ máy; (6) Chất lượng nhân sự của ngân hàng; (7) Hệ thống công nghệ ngân hàng; (8) Nguồn vốn của ngân hàng.

­ Nguyễn

Thị Như Thủy

(2015), “ Hiệu

quả tín dụng

của

Ngân hàng

Nông nghiệp

và phát triển

nông thôn tỉnh

Quảng

Nam”, Luận

án tiến sỹ

kinh tế,

Học

viện

chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [35]

Công trình đã nêu hiệu

quả tín dụng

từ góc độ ngân hàng dựa trên hai

nhóm chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả tín dụng qua việc

xác định lợi nhuận từ hiệu quả tín dụng thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng

trưởng lợi nhuận từ hiệu quả tín dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu

quả tín dụng

thông qua nhóm chỉ tiêu trung gian gồm:

nhóm chỉ tiêu đánh

giá tín dụng chung được thể hiện qua quy mô tín dụng và chỉ tiêu phản ánh

tốc

độ tăng doanh số từ tín dụng,

nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả trực

tiếp

thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ

số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng. Từ việc đưa ra các chỉ tiêu phân tích, tác

giả nêu các nhân tố

ảnh

hưởng

bao gồm

các nhân tố bên trong và bên ngoài

ngân hàng. Các nhân tố bên trong được thể hiện qua chính sách tín dụng, khả

năng huy động

vốn,

chất

lượng

bộ máy tổ chức

quản

lý, chất

lượng

cán bộ

tín dụng,

quy trình tín dụng,

kế hoạch

kinh doanh ngân hàng, hệ thống

thông

tin tín dụng,

kiểm

tra kiểm

soát nội

bộ,

công nghệ ngân hàng, uy tín của

ngân hàng, danh mục

khách hàng truyền

thống,

chất

lượng

quản

trị rủi ro

tín dụng.

Các nhân tố bên ngoài gồm

môi trường

pháp lý, những

chủ trương

chính sách của

Ngân hàng Nhà Nước

và các cơ quan có thẩm quyền khác. Từ

đó tác giả đưa

ra các giải pháp: nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn

hợp

lý, xác

định

vòng quay vốn

tín dụng

phù hợp,

gia tăng tài sản

có và giảm bớt rủi ro

tín dụng,

giảm

tỷ lệ nợ xấu,...Tác

giả nghiên cứu

thực

tiễn

tại

Ngân hàng

Nông nghiệp

và phát triển

nông thôn tỉnh

Quảng

Nam và có sự so sánh với

các ngân hàng khác trên địa bàn.

­ Nguyễn Văn Thanh (2015), Luận án tiến


sỹ “Chất lượng tín dụng hộ

sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp

và phát triển

nông thôn Việt Nam”, Học

viện Tài chính [38]. Theo tác giả, có các nhân tố sau tác động đến chất lượng tín

dụng: Chính sách của Ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình tín dụng, cán bộ

Ngân hàng, công tác tổ chức của

Ngân hàng, trang thiết

bị phục

vụ cho hoạt

động tín dụng và mức độ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng

­ Hà Thị Mai Anh (2015), Luận án tiến sỹ “Giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng nông nghiệp

và phát triển

nông thôn

Việt Nam”, Học viện Tài chính. Theo luận án có các nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng: Lãi suất tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính sách tín dụng, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng, thông tin tín dụng và thẩm định dự án, chất lượng nhân sự [1]

­ Nguyễn Văn Tuấn (2015), Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh [37]. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng như

sau: (1) Chính sách tín dụng; (2) Quy trình, quy chế tín dụng; (3) Công tác tổ

chức; (4) Chất lượng nhân sự; (5) Năng lực quản trị; (6) Trang thiết bị công

nghệ; (7) Thông tin tín dụng; (8) Kiểm tra và kiểm soát nội bộ; (9) Huy động vốn.

­ Hội thảo Khoa học Quốc gia (2017), “Áp dụng Basel 2 trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam: cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện”, đại học Kinh tế quốc dân.[10]

Kết quả từ các nghiên cứu gửi tới Hội thảo cho thấy: Hầu hết các ngân hàng đã thành lập Ban quản lý dự án Basel 2; tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng đã cao hơn 10% (vượt so với quy định 9%), tuy vậy vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực; các Ngân hàng thương mại rất nỗ lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro nhưng rủi ro về nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn; vấn đề khác biệt về chuẩn mực kế toán và công bố thông tin hiện tại so với chuẩn mực quốc tế. Các thách thức được nhận diện trong quá trình triển khai Basel 2 bao gồm: Nguồn nhân lực, tăng vốn chủ sở hữu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chi phí đầu tư triển khai Basel 2 tại các ngân hàng.

2.2 Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến luận án

Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến tín dụng như: Hoạt động tín dụng, hiệu quả tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro hay liên quan trực tiếp đến chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả xin đề cập đến một số công trình chủ yếu sau đây:

2.2.1 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

­ Nghiên cứu

của

Goetz và Gupta (1996) [55] về tác động

của

giới

tính,

quyền lực, hoạt động kiểm soát đến việc sử dụng tiền vay của chương trình tín

dụng nông thôn ở Bangladesh

Để đánh giá về tác động của giới tính, quyền lực, hoạt động kiểm soát

đến

việc

sử dụng

tiền

vay của

chương

trình tín dụng

nông thôn ở

Bangladesh, Goetz và Gupta (1996) thực

hiện

đo lường

hiệu quả hoạt động

tín dụng

bởi

tỷ lệ trả nợ của

KH. Goetz và Gupta (1996) cho rằng tỷ lệ trả

nợ của KH càng cao thì hoạt động TD được xem càng có hiệu quả.

­ Nghiên cứu của Ahmed và Malik (2015) [50] về mối quan hệ giữa sự

quản

lý rủi

ro tín dụng

và hiệu

quả hoạt

động

cho vay: Bằng

chứng

thực

nghiệm tại các ngân hàng ở Pakistan

Ahmed và Malik (2015) thực hiện nghiên cứu sự tác động của các nhân

tố: kỳ hạn TD, kết quả đánh giá KH, sự kiểm

soát rủi ro tín dụng

và chính

sách TD đến hiệu quả hoạt động cho vay. Ahmed và Malik (2015) tiến hành

khảo

sát 157 cán bộ quản

lý TD của

hai NH Islamabad and Rawalpindi.

Thang đo Likert 5 mức được sử dụng để đo lường sự đánh giá của đối tượng được nghiên cứu. Phương pháp thống kê, mô tả, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng. Mô hình hồi quy bội được sử dụng để thể hiện mối quan

hệ giữa

hệ thống

quản

lý rủi

ro tín dụng

qua bốn

nhân tố kỳ hạn

TD, kết

quả đánh giá KH, sự kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách TD và hiệu quả hoạt động cho vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố trên đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động cho vay.

2.2.2 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng

­ KPMG ( 2008) nghiên cứu về Quản trị rủi ro tín dụng: Ngoài Basel 2

Công trình tập

trung làm sáng tỏ những

vấn

đề cốt

lõi trong quản

trị

rủi

ro tín dụng

hiện

đại

của Ngân hàng thương mại:

dữ liệu

liên quan đến

hoạt

động

tín dụng,

hệ thống

xếp

hạng

tín dụng

nội

bộ,

hệ thống

kiểm

tra

sức

chịu

đựng,

quản

lý danh mục

tín dụng,

quản

lý nợ xấu…

Người

đọc

có thể hiểu

sâu hơn

về những

nội

dung quan trọng

trong quản trị rủi ro tín

dụng

hiện đại,

các cơ hội,

thách thức và lợi

ích Ngân hàng thương mại

nhận

được

khi thực hiện Basel 2 trong quản trị rủi ro tín dụng [61]

­ N.Grace (2012) [56] nghiên cứu về hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng

đối với hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại ở Kenya

Tác giả đã chỉ ra rằng rủi

ro tín dụng

luôn luôn là mối

quan tâm không

chỉ của ngân hàng mà toàn bộ doanh nghiệp thế giới vì những rủi ro của một

đối tác thương mại không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ của mình có thể

gây nguy hiểm nghiêm trọng

đến

công việc

của

các đối

tác khác. Nghiên cứu

này cho thấy rằng

có một

mối

quan hệ đáng kể giữa

hiệu

quả tài chính (thể

hiện

ở chỉ tiêu lợi

nhuận)

và quản

trị rủi

ro tín dụng

(thể hiện ở chỉ tiêu nợ

xấu và an toàn vốn). Các kết quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu ( NPL) và

tỷ lệ an toàn vốn

(CAR) có tác động

tiêu cực

và tương

đối

đáng kể đối với

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, NPL có ảnh nhiều hơn so với CAR.

hưởng đến ROE

­ Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei (2012)

[65] nghiên cứu về rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời của các ngân hàng được lựa chọn ở Ghana.

Các tác giả đã phân tích và chỉ ra mối

quan hệ giữa

rủi

ro tín dụng và

lợi

nhuận

ngân hàng ở Ghana. Theo nghiên cứu này, ngân hàng giống như tất cả

các loại hình doanh nghiệp

khác đang phải

đối

mặt

với

nhiều

rủi

ro như rủi

ro lãi suất, ngoại tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro chính trị, rủi ro

công nghệ và rủi ro tín dụng. Trong số này rủi ro tín dụng cần được quan tâm

đặc

biệt.

Nghiên cứu

này xem xét mối

quan hệ giữa

rủi

ro tín dụng

và lợi

nhuận của một số ngân hàng được lựa chọn ở Ghana

2.2.3 Nghiên cứu về chất lượng tín dụng

­ A.Burak Guner (2007)[49] nghiên cứu về mối liên hệ giữa cơ hội cho vay và chất lượng tín dụng, phân tích danh mục tín dụng.

Tác giả chỉ ra rằng

các ngân hàng càng đa dạng

hóa về sản

phẩm

trong danh mục tín dụng thì càng phân tán được rủi ro, dẫn đến chất lượng tín

dụng càng được nâng cao. Nghiên cứu cũng nói đến sự chặt chẽ trong các tiêu

chuẩn về tín dụng phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của các khách hàng đi vay

tiềm năng của ngân hàng. Đây là nghiên cứu về tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng tại các nước phương tây

nói chung

­ Faiçal Belaid (2014) [54] Nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng Faiçal Belaid (2014) tập trung nghiên cứu tác động của các yếu tố nội tại

của

các NH ở Tunisian như: năng lực điều hành,

tính hiệu

quả của

việc sử

dụng chi phí, quy mô nguồn vốn NH, sự tăng trưởng TD và lợi nhuận đến chất lượng TD. Biến độc lập là sự tăng trưởng GDP và các đặc điểm của KH doanh

nghiệp

đến

chất

lượng

hoạt

động

TD. Tác giả tiến

hành nghiên cứu

9000

doanh nghiệp là KH của 10 NH lớn nhất Tunisian – Thụy Sỹ từ năm 2001 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các NH sử dụng chi phí không hiệu

quả,

vốn

chủ sở hữu

thấp,

tồn

tại

nhiều

sự khác biệt

thì có chất

lượng TD

thấp. Sự tăng trưởng GPD và các đặc điểm của KH có vai trò quan trọng khi đánh giá CLTD của các NH.

­ Laivi Laidroo, Kadri Mannasoo (2017)[62] nghiên cứu về các cam kết tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

Các tác giả tập trung vào việc phân tích rủi ro của các ngân hàng phát sinh từ sự tăng trưởng tín dụng và các cam kết tín dụng ngoại bảng có khả năng tăng quá mức. Chất lượng tín dụng được điều tra cả trong bối cảnh vĩ mô và vi mô, sử dụng bảng điều tra của 28 quốc gia châu Âu trong giai đoạn 2004­2014 và bảng điều tra của 478 ngân hàng châu Âu trong giai đoạn 2004­2013. Kết quả ước lượng dữ liệu bảng xác nhận rằng sự gia tăng tỷ số cam kết tín dụng đối với tổng tài sản là một cảnh báo trước cho sự tăng trưởng trong tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro. Phương pháp dự báo đồng thời minh họa rằng tác động bất lợi của các cam kết tín dụng đối với chất lượng tín dụng bắt nguồn từ bối cảnh bùng nổ tín dụng. Từ đó chứng minh được rằng tác động kinh tế của các cam kết tín dụng đối với chất lượng tín dụng là đáng kể so với các yếu tố quyết định chất lượng tín dụng truyền thống (tăng trưởng GDP thực và tăng trưởng tín dụng thực tế)

2.3 Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên

cứu đề

cập trên đây còn một số “khoảng trống”

chưa

được

nghiên cứu,

chưa

được làm rõ như sau:

 Về nghiên cứu lý luận

Cơ sở lý luận của các nghiên cứu về nâng cao CLTD tại NHTM chưa có tính hệ thống và cập nhật về chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây, đặc biệt trong giai đoạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình Hiệp ước Basel 2 về an toàn vốn

 Về nghiên cứu thực tiễn

Một là, các nghiên cứu

trước đây

về CLTD trong phạm

vi NHTM chủ

yếu

được thể hiện qua các nội

dung như:

tăng trưởng

tín dụng,

hiệu

quả tín

dụng, rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu,… ở các lĩnh vực tài trợ cụ thể của ngân

hàng như:

cho vay hoạt

động

xuất

nhập

khẩu,

thanh toán quốc

tế,

cho vay

doanh nghiệp nhỏ và vừa,...

Hai là, phần lớn các nghiên cứu

trước tập trung đề cập

CLTD n h ư n g

tại một NHTM cụ thể hoặc một địa bàn cụ thể như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...mà chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề nâng cao CLTD tại khối các NHTM cổ phần Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018. Đây là nhóm ngân hàng đã và đang được đặt ra những yêu cầu cấp bách trong việc tái cấu trúc để đảm bảo an toàn hệ thống và an ninh tài chính quốc gia

Ba là, dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, các tác giả trước đó đã xây dựng mô hiǹ h nghiên cứu định lượng vềcác nhân tố ảnh hưởng đến CLTD tại các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, do khác biệt về thời gian và không gian, những biến động của nền kinh tế vĩ mô nên hướng và mức độ tác động của các nhân tố ở các nghiên cứu trước đây có thể sẽ không còn phù hợp khi tiến hành nghiên cứu đối với các NHTM cổ phần Việt Nam thời gian từ năm 2014 – 2018. Do vậy cần phải xây dựng mô hình nghiên cứu mới hơn để phù hợp với thực trạng các NHTM cổ phần hiện nay

Bốn là, giải pháp nâng cao CLTD của các NHTM cần có sự phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của hệ thống ngân hàng, gắn liền với những biến động kinh tế xã hội. Các đề tài nghiên cứu trước đã đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao CLTD NHTM nhưng chưa toàn diện và cụ

thể

cho nhóm

NHTM cổ

phần Việt Nam, hơn nữa các giải pháp đó được nhìn nhận ở các giai đoạn lịch sử khác nhau mà hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 ­2018 rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính, công nghệ

Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả

trước đây, Nghiên cứu sinh nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập

một

cách đầy đủ về nâng cao CLTD tại các

NHTM cổ

phần Việt Nam.

Với

những phân tích trên cho thấy, đề tài nghiên cứu của luận án mang tính thời sự và có ý nghĩa cao kể cả về lý luận cũng như thực tiễn. Nội dung nghiên cứu được mở rộng và sâu hơn, như vậy không có sự trùng lắp với đối tượng và phạm vi

nghiên cứu của các công trình trước đó. Do đó, đề tài v ề

n â n g c a o

CLTD vẫn

còn là vấn

đề cấp thiết

và có nhiều

điểm

mới

đòi hỏi

phải

có nghiên cứu,

đánh giá đúng trong tình hình rủi

ro tín dụng

ngày một

tăng cao. Những

“khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi cho tác giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận án của mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

Nghiên cứu

đề xuất

các giải

pháp chủ yếu

nhằm

nâng cao chất lượng

tín dụng tại các ngân hàng TMCP Việt Nam

3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để hoàn thành mục tiêu chung ở trên, mục tiêu cụ thể trong luận án là:

­ Tổng

hợp, hệ thống hóa

làm rõ các vấn

đề lý luận

về CLTD NHTM;

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM

­ Phân tích thực trạng CLTD của các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018; Xây dựng thang đo phân tích, mô hình kinh tế lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTD NHTM; Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

­ Đề xuất các giải pháp có tính khả thi, có cơ sở khoa học nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng TMCP Việt Nam đến năm 2030.

3.3 Câu hỏi nghiên cứu

Để hoàn thành những mục tiêu nêu trên, quá trình nghiên cứu của luận án đi vào giải quyết các câu hỏi sau:

­ Thế nào là chất lượng tín dụng? Nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại? Tiêu chí đánh giá CLTD của các NHTM là gì?

­ Thực trạng chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 – 2018 như thế nào? Sự tác động của các nhân tố đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 được đánh giá như thế nào?

­ Giải pháp nào để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đến năm 2030?

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/11/2022