Sự đảm bảo của NH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH, ảnh hưởng đến chất lượng TDCN của NH. NH luôn đưa ra các sản phẩm, bó sản phẩm đa dạng phù hợp với nhu cầu của KH. Bên cạnh đó, NH còn có đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ KH, đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay. Tất cả các nhân viên NH đều được huấn luyện đào tạo nghiệp vụ17 theo nhu cầu
công việc tại Trung tâm đào tạo của NH, được NH tài trợ mọi chi phí. Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân của NH Á Châu Huế có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, luôn tạo sự tin tưởng cho KH trong quá trình tiếp cận phục vụ KH, nhờ đó KH an tâm khi tham gia TDCN ở NH.
Về nhân tố sự tin cậy, NH Á Châu Huế luôn cung cấp dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín, tôn trọng các cam kết, giữ lời hứa với KH, bảo mật thông tin của KH khiến cho KH cảm thấy hài lòng về chất lượng TDCN của NH.
Cuối cùng, nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH chính là giá cả. Khi lãi suất cho vay và phí làm hồ sơ, thủ tục hợp lí thì KH sẽ càng hài lòng. KH chấp nhận mức lãi suất và phí NH Á Châu Huế đưa ra.
Để hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả, chất lượng tín dụng NH nói chung và chất lượng TDCN nói riêng được nâng cao thì NH phải luôn luôn quan tâm tới các nhân tố trên. Thường xuyên kiểm tra và phát phiều điều tra cho KH giúp cho NH nhìn nhận được KH đánh giá như thế nào về chất lượng TDCN của NH mình, mặt tốt và mặt còn đánh giá chưa cao để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động NH mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.
17 Khóa học về Hội nhập môi trường làm việc, khóa học về các sản phẩm của ACB, hướng dẫn sử dụng phần mềm TCBS, khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý chi nhánh, các khóa học kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ tín dụng, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, v.v…
Chương 3 : Định hướng và để giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại ngân hàng TMCP Á Châu Huế
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo Sát Thực Tế Hoạt Động Cho Vay Khcn Ở Nh Á Châu Huế
- Nqh Và Nợ Xấu Nh Á Châu Huế Đơn Vị: Triệu Đồng
- Kiểm Định One-Sample T Test Sự Hài Lòng Của Khách Hàng
- Bạn Biết Đến Các Sản Phẩm Tín Dụng Cá Nhân Của Ngân Hàng Á Châu Thông Qua Những Kênh Nào Sau Đây:
- Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 9
- Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 10
Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.
3.1 Định hướng phát triển
Ngân hàng Á Châu nói chung và Á Châu Huế nói riêng thực hiện định hướng phát triển hoạt động TDCN theo “Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011 – 2015 với tầm nhìn tới 2020” thông qua tại Hội đồng quản trị ACB trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 2011.
Á Châu cần tận dụng các thời cơ trong giai đoạn phát triển mới của Việt Nam18
để tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, thực hiện thành công sứ mệnh là “Ngân hàng của mọi nhà”, cung cấp cho khách hàng sản phẩm dịch vụ chất lượng hàng đầu.
Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, Á Châu quyết tâm và nổ lực phấn đấu trở thành một trong bốn ngân hàng có quy mô lớn nhất, hoạt động an toàn và hiệu quả ở Việt Nam năm 2015.
Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng và tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, ngân hàng thường xuyên và liên tục nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới và các sản phẩm trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các khách hàng đa dạng hơn, đem đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nhất với mức độ an toàn, bảo mật cao trên nền tảng công nghệ tiên tiến.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tích cực huy động vốn tại chỗ nhằm chủ động nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hợp lý để làm cơ sở cho việc tăng trưởng tín dụng một cách vững chắc.
Tăng cường năng lực về công nghệ thông tin, về nguồn nhân lực, về vận hành và kiểm soát, quản lý rủi ro là những lĩnh vực quan trọng mà ngân hàng có kế hoạch phát triển trong giai đoạn 2011-2015.
18 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác định đây là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào khoảng 2020, với mục tiêu nâng thu nhập quốc dân tính trên đầu người tới năm 2015 lên mức trên 2000 USD và năm 2020 đạt khoảng 3000 USD, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm khoảng 7-8%. Đây là cơ hội lớn cũng như có những khó khăn, thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như ACB nói riêng.
Ưu tiên đầu tư các chương trình SXKD, dự án góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cấu nền kinh tế một cách toàn diện, nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xây dựng mô hình chuẩn về cơ sở hạ tầng công nghệ cho toàn hệ thống. Đầu tư máy móc thiết bị mới, nâng cấp các thiết bị, máy móc và công nghệ thông tin, phát triển hệ thống quản lý rủi ro v.v… tại NH để có thể nâng cao chất lượng phục vụ KH.
Tiếp tục giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% theo quy định của NHNN. Làm tốt công tác thẩm định, kiểm tra giám sát thu hồi khoản vay.
Không ngừng nâng cao chất lượng TDCN, nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng tín dụng ngân hàng Á Châu Huế.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại NH TMCP Á Châu Huế
3.2.1 Tăng cường huy động vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng TDCN.
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản tạo nguồn vốn để quyết định quy mô hoạt động TDCN của NH, nguồn vốn của NH phải trong trạng thái chủ động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu TD, cơ cấu nguồn hợp lý, chi phí thấp, nguồn vốn huy động ổn định. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, phong phú về loại hình lãi suất, về kỳ hạn gửi… Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động như: trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm có bảo hiểm…Có nhiều sản phẩm huy động, tiết kiệm hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng KH khác nhau. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, NH tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính để có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp. Có biểu lãi suất huy động linh hoạt phù hợp chỉ đạo của NHNN nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
3.2.2 Nổ lực tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ.
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của NH. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các KH truyền thống, KH lâu năm và có uy tín thanh toán nợ vay với NH thì việc tìm kiếm KH mới luôn được chú trọng ở Á Châu. Ngân hàng chủ động tìm đến khách hàng để thiết lập mối quan hệ, phát triển hoạt động marketing nhiều hơn nữa để KH có thể biết đến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của mình. Hoạt động marketing có ý
nghĩa quyết định đến số lượng KH cũng như sự trung thành của họ đối với NH.
Thường xuyên tổ chức hội nghị KH, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với KH, thông qua những ý kiến của KH giúp cho NH nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị KH giúp cho NH hiểu được những thuận lợi và khó khăn của KH, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ, nâng cao sự hài lòng của KH về chất lượng TDCN ở NH.
3.2.3 Nâng cao hiệu quả phục vụ
Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy hiệu quả phục vụ là yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự hài lòng của KH về chất lượng TDCN. Nhìn chung hiệu quả phục vụ của NH được đánh giá cao, thủ tục cho vay của NH đã đơn giản, gọn nhẹ, ít gây phiền hà cho KH khi vay vốn tuy nhiên NH vẫn phải tiếp tục nghiên cứu để từng bước giảm bớt thủ tục hơn nữa để không gây rườm rà nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình TD, an toàn…Thường xuyên nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường, xác định yêu cầu của KH. Khi ngân hàng hiểu được KH mình yêu cầu gì thì mới có thể đáp ứng được. Ngân hàng Á Châu phải thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng, tình hình tài chính, yêu cầu, nguyện vọng của KH… từ đó đáp ứng tốt yêu cầu của KH. Các cán bộ tín dụng luôn sẵn sàng phục vụ KH, tìm hiểu khó khăn của KH để cố gắng giải quyết.
3.2.4. Nâng cao cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động TDCN.
Theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố Phương tiện hữu hình có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của KH. Vì vây, để nâng cao chất lượng TDCN, NH cần đầu tư tốt, đầy đủ tiện nghi cơ sở vật chất ở chi nhánh, phòng giao dịch. Thiết kế trang phục nhân viên đẹp, lich sự, mang phong cách riêng, độc đáo đại diện cho NH. Hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị NH nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Xử lý nhanh chóng mọi sự cố về máy móc, thiết bị để không làm phiền, mất thời gian của KH. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới phân bố, điểm giao dịch để thuận lợi cho KH.
3.2.5 Phát triển đào tạo nguồn nhân lực về cả trình độ, năng lực lẫn phẩm chất đạo đức
Theo kết quả nghiên cứu thì Sự đảm bảo tác động đến chất lượng TDCN. KH đánh giá cao sự đảm bảo của NH, tuy nhiên NH vẫn phải thường xuyên tổ chức tập
huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Nhân viên NH cần hiểu và nắm vững hệ thống sản phẩm, các đặc tính của sản phẩm TDCN để dễ dàng tư vấn, giới thiệu cho KH. NH mở nhiều lớp đào tạo kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, thương lượng với KH. Tuyển chọn, bố trí đào tạo cán bộ tín dụng hợp lí để có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp tốt. Gây dựng tình đoàn kết giữa các nhân viên, thường xuyên trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2.6 Phí và lãi suất vay hợp lý
Giá cả và phí càng hợp lí thì KH càng hài lòng, điều này đã được kiểm định ở trên. Vì vậy, mức lãi suất và phí đưa ra phải phù hợp với điều kiện của NH, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn nhưng vẫn đúng theo quy định của NHNN. Thường xuyên khảo sát mức lãi và phí trên thị trường để có sự điều chỉnh phù hợp. Có chính sách ưu đãi lãi suất đối với các KH truyền thống hay các lĩnh vực vay được nhà nước khuyến khích.
3.2.7. Làm tốt công tác thẩm định KH, thẩm định nguồn trả nợ và TSĐB
NH phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay như giai đoạn vừa qua, làm tốt hơn nữa, nhất là công tác thẩm dịnh, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm cho CBTD để hạn chế rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng TDCN.
Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin NH thu thập được phải lấy từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính khách quan, công tác thu thập thông tin khách hàng phải tiến hành thường xuyên, liên tục để giúp cho việc ra quyết định tín dụng càng nhanh chóng, chính xác, công tác quản lý và thu hồi nợ cũng tốt hơn, từ đó hạn chế rủi ro và chất lượng TDCN được nâng cao. Thông tin thu thập được phải xem xét kĩ đúng hay sai, liệu có đáng tin cậy không hay KH khai khống để được cấp vốn vay. Trong quá trình thẩm định TD các CBTD phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố tư cách KH, ý muốn trả nợ, sự trung thực của KH, uy tín trả nợ trong lịch sử của KH, năng lực tài chính, và nhất là nguồn trả nợ. Dù KH có TSĐB nhưng không có nguồn trả nợ hợp lý thì NH từ chối khoản vay. NH cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin của KH. Khai thác hiệu quả thông tin từ trung tâm thông tin TD CIC. Thông qua tất cả thông tin tổng hợp đó, việc thẩm định của NH sẽ có chất lượng hơn.
3.2.8 Thực hiện kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.
Tỷ lệ NQH của Á Châu trong giai đoạn vừa qua rất thấp thể hiện quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay của NH rất hiệu quả. Khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động hơn nữa để đảm bảo KH sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, tránh các rủi ro. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD để nâng cao chất lượng TDCN.
Kiểm tra số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho KH có sử dụng đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng hay không. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Theo dõi hình tài chính cũng như các thông tin liên quan đến khả năng trả nợ của KH như sức khỏe, hôn nhân…, hay hoạt động kinh doanh của KH để phát hiện kịp thời những khoản vay có thể chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay.
3.2.9 Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ
Qua phần đánh giá chất lượng TDCN ở NH giai đoạn 2009-2012, ta thấy công tác thu hồi nợ của NH đang triển khai tốt, DSTN cao, tỷ lệ NQH rất thấp, điều này cần phát huy hơn nữa. CBTD có trách nhiệm đôn đốc thu nợ và lãi vay đúng kỳ hạn. Ngân hàng nhắc nhở khách hàng khi đến kỳ trả nợ giúp cho KH có thời gian để chuẩn bị nguồn trả nợ và trả nợ đúng thời hạn. Tạo động lực trả nợ của KH bằng cách nếu KH trả nợ đầy đủ đủ gốc và lãi đúng hạn thì ở kỳ hạn cuối sẽ được giảm lãi hoặc tặng quà… với cách làm này thì vừa giúp NH thu lãi và gốc đúng hạn vừa làm KH hài lòng.
3.2.10 Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn.
Ta thấy tỷ lệ nợ xấu KHCN tại NH Á Châu Huế rất thấp, tuy nhiên để nâng cao chất lượng TDCN hơn nữa thì NH cần tăng cường công tác xử lý NQH, thực hiện việc phân loại nợ, chủ động phân loại nợ theo tính chất khả năng thu hồi của khoản nợ.
Đối với các KH có NQH, NH cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao nhằm đề ra biện pháp kịp thời, hiệu quả. Nếu do những nguyên nhân bất khả kháng, NH có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho KH, tiếp tục cho vay để KH có thể vượt qua khó khăn, khôi phục SXKD. Đối với các khoản NQH mà NH xét thấy bên vay vẫn còn khả năng duy trì SXKD và có ý thức trả nợ thì NH có thể giải quyết theo hướng: tiếp tục
cho vay hoặc hỗ trợ giúp đỡ KH tháo gỡ mọi khó khăn trong SXKD để KH có nguồn trả nợ và không bị nhảy nhóm nợ.
Đối với những khoản NQH mà do KH thiếu thiện chí trong việc trả nợ, mặc dù được các bộ phận quản lý thu hồi nợ nhắc nhở, chi nhánh phải xử lý ngay theo chế độ TD.
Đối với các khoản NQH chắc chắn không có khả năng thu hồi thì không còn cách nào khác thì ngân hàng mới xiết nợ và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, đảm bảo hoạt động NH.
3.2.11 Giải pháp đồng bộ từ phía nhà nước, chính phủ, NHNN, chính quyền địa phương
Qua đánh giá chất lượng TDCN trong giai đoạn 2009-2012, phần nào ta thấy được ảnh hưởng từ nhà nước, chính phủ, NHNN đến hoạt động TD rất lớn. Vì vậy, nhà nước cần tạo lập môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ, có những chính sách ưu tiên phát triển cho hoạt động TDCN cũng như các chính sách hỗ trợ khác có liên quan, như chính sách phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực có trình độ cao. Thường xuyên tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản pháp luật liên quan đến hoạt động TDCN còn bị chồng chéo, không nhất quán. Khi ban hành các nghị quyết, thông tư liên quan cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể. Chính phủ đưa ra các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô đất nước tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để các cá nhân lao động, SXKD tạo nên thu nhập ổn định và ngày càng tăng, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong hoạt động TD của NH.
Phát triển và vận hành tốt trung tâm thông tin tín dụng CIC, đây là căn cứ quan trọng để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Chính quyền địa phương xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi, quan tâm chỉ đạo và quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc cung cấp thông tin cần thiết của KH trong quá trình thẩm định tránh những rủi ro do thông tin bất cân xứng.
Trong trường hợp xảy ra các tranh chấp giữa NH với KH, chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để đẩy nhanh hoạt động phối hợp giữa các ban ngành có liên quan trong quá trình xử lý án, hay xử lý nợ.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
1.1 Kết luận
Qua việc đánh giá chất lượng TDCN tại Ngân hàng Á Châu-chi nhánh Huế, ta thấy hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng và chủ yếu của Ngân hàng đặc biệt là TDCN. Việc nâng cao chất lượng TDCN có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh và vị thế ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Ngân hàng TMCP Á Châu –Huế.
Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, bất ổn nhưng hoạt động TDCN trong thời gian qua đã được NH triển khai khá tốt và được KH đánh giá cao. Tuy trong giai đoạn này, dư nợ cá nhân còn biến động nhưng đây là điều không thể tránh khỏi, hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, cơ chế, chính sách, quy định của NHNN, tâm lý của KH. Ngân hàng TMCP Á Châu Huế đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế, có nhiều sản phẩm, bó sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt để đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của các KHCN trên địa bàn, trụ vững vị thế NH bán lẻ của mình. Đồng thời NH cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt, thẩm định trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản vay, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn để hạn chế rủi ro và đảm bản an toàn cho NH. KH đánh giá cao hiệu quả phục vụ, phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự đảm bảo của NH và nhận thấy mức lãi suất, phí NH hợp lý. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt với các NH khác trên địa bàn, nhưng vẫn có được kết quả này là nhờ vào sự nổ lực rất lớn của toàn thể nhân viên ngân hàng và chiến lược đúng đắn của ban lãnh đạo.
Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng TDCN tại NH. Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để đem lại hiệu quả lớn nhất.
1.2. Kết quả đạt được:
Đề tài đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đặt ra ban đầu:
- Khái quát được cơ sở lý luận về TDCN, chất lượng TDCN và các phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân ở ngân hàng thương mại.
- Giới thiệu sơ lược về NH Á Châu và Á Châu Huế, phân tích lợi nhuận của NH trong 5 năm gần đây để biết được tình hình hoạt động của ngân hàng.
- Nêu lên thực trạng và đánh giá chất lượng hoạt động TDCN của NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2012 nhìn từ 2 góc độ NH và KH. Về phía ngân hàng, phân tích trên các khía cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và lợi nhuận hoạt động TDCN, đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. Đánh giá sự hài lòng của KH về chất lượng TDCN của NH. Kết quả chỉ ra rằng nhân tố Hiệu quả phục vụ tác động lớn nhất đến sự hài lòng của KHCN khi tham gia tín dụng ở NH Á Châu Huế, tiếp đến là Phương tiện hữu hình, Sự đảm bảo, Sự tin cậy và cuối cùng là yếu tố Giá cả.
- Dựa vào thực trạng TDCN của NH, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TDCN tại ngân hàng TMCP Á Châu Huế.
1.3. Hạn chế:
Khóa luận đã hoàn thành được những mục tiêu đặt ra nhưng do còn thiếu kiến thức thực tế, giới hạn về thời gian và số trang khóa luận nên đề tài không thể phân tích, đánh giá chất lượng TDCN một cách toàn diện và sâu sắc trên tất cả các khía cạnh.
Phạm vi nghiên cứu và quy mô mẫu điều tra còn hạn chế
Đề tài đề xuất các giải pháp còn mang tính chủ quan trên cơ sở đánh giá về thực trạng TDCN tại NH nhưng em mong những biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân hiện nay tại Ngân hàng.
Giai đoạn đánh giá chất lượng TDCN từ góc độ ngân hàng còn ngắn, chỉ mới 4 năm (2009-2012), hơn nữa số liệu theo năm nên chưa thấy rõ được sự chuyển biến trong từng quý, hay giai đoạn cụ thể trong 1 năm.
Với những hạn chế nêu trên nên bài viết còn nhiều sai sót, kính mong thầy cô và các bạn tham gia đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.
2. Hướng phát triển của đề tài trong tương lai
- Thu thập thêm số liệu TDCN ở NH theo quý để phân tích kĩ và sâu hơn.
- Kết quả sẽ mang tính khái quát, chính xác hơn nếu mở rộng điều tra trên diện rộng, mở rộng quy mô mẫu và thời gian điều tra KH về chất lượng TDCN tại NH.
- Tham khảo thêm nhiều ý kiến của chuyên gia để có những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng TDCN ở NH Á Châu Huế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
[1]. Bùi Hương Giang, lớp TCDN 20, Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài gòn Thương tín Chi nhánh Hải Phòng, khóa luận tốt nghiệp.
[2]. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Học kỳ thu năm 2007: “Các phương pháp phân tích”
<http://dspace.hui.edu.vn:8080/dspace/bitstream/123456789/736/2/47507.pdf>.
[3]. Chuyên viên phân tích Nguyễn Xuân Vĩnh, “Báo cáo phân tích ACB, ngày 23/12/2011”.
[4]. Đại học Kinh tế Quốc Dân: “Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng”, Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam
[5]. Đặng Thị Dự _Lớp: ANH 3- ĐTCK – K46 – FTU, Thực trạng tín dụng và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, khóa luận tốt nghiệp.
[6]. Đinh Phi Hổ (2009), “Mô hình định lượng đánh giá mức độ của khách hàng: Ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại”, tạp chí quản lý kinh tế, Bộ kế hoạch và đầu tư, số 26.
[7]. Đinh Phi Hổ (2010), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, trường hợp nghiên cứu ở Vietinbank, chi nhánh TP. HCM”, tạp chí phát triển kinh tế số 186.
[8]. Hà Tiến Lai, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại NHTMCP Quốc tế CN Huế, Luận văn.
[9]. Hồ Thị Tươi, Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Sở giao dịch NHTMCP An Bình (ABBank), khóa luận tốt nghiệp, GVHD: TS. Võ Xuân Vinh.
[10]. Hoàng Thái Linh, 2011, Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng VPBank tỉnh Quảng Bình, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.
[11]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, ĐHKT TP Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.
[12]. Huỳnh Nguyễn Đức Huy, 2007, Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại NHTMCP ngoài quốc doanh Tp.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Tp.HCM.
[13]. Lê thị Việt, 2009, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam sông Hương Huế, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.
[14]. Lê Trung Thành (2002), “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Đại học Đà Lạt.
[15]. Lê Văn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng, cách tiếp cận mô hình lý thuyết”, tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2.
[16]. Lê Văn Huy, “Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng trong nghiên cứu Marketing”.
[17]. Lê Văn Phước, Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á Châu đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM. [18]. Mai Văn Xuân và cộng sự (1997), “Lý thuyết thống kê”, Đại học Huế.
[19]. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay.
[20]. Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
[21]. Nguyễn Minh Hiền (2006), “Giáo trình Marketing ngân hàng”, NXB Thống kê Hà Nội.
[22]. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính.
[23]. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Thống kê Hà Nội.
[24]. Nguyễn Ngọc Rạng (2012), “Thiết kế nghiên cứu và thống kê y học- nhận biết phân phối chuẩn trong SPSS”, NXB Thống Kê Y học.
[25]. Nguyễn Thị Hải, Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại NH Công thương CN3- Việt Nam TPHCM, khóa luận tốt nghiệp, ĐH Cần Thơ.
[26]. Nguyễn Trương Nam, “Exploratory factor analyses – Phân tích nhân tố khám phá”, Institute of social and medical studies.
[27]. Nguyễn Xuân Hùng, 2009, Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ.
[28]. Nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách Phát triển: PGS.TS. Đào Hùng, TS.Nguyễn Thạc Hoát, TS. Nguyễn Trọng Nghĩa, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Việt Anh, “Nhìn lại chính sách tiền tệ (2011- 2012), gợi ý chính sách tiền tệ những năn tiếp theo”.
[29]. PGS.TS. Đinh Phi Hổ, “ Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển- nông nghiệp”, NXB Phương Đông.
[30]. Phạm Thu Hương Anh 7/CĐ4, Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân và giải pháp tại Ngân hàng TMCP Á Châu –chi nhánh Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp.
[31]. Quyết định số 04/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong ngành Ngân hàng
[32]. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Về việc ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
[33]. Th.S Đỗ Tiến Hòa (2007), “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng HSBC, CN TP.HCM”, ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[34]. Th.s Phạm Lê Hồng Nhung (2010), “Hướng dẫn thực hành SPSS”, ĐH Cần Thơ, TP.Cần Thơ.
[35]. Th.s Trần Bình Thám (2010), “Bài giảng Kinh tế lượng”, ĐH Kinh tế Huế, Huế. [36]. Trần Quang Huy, “Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng”, Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam.
[37]. Trương Thị Ngọc, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương - chi nhánh Tân Bình, GVHD T.s Trầm Thị Xuân Hương.
[38]. TS. Hồ Diệu (2003), “Tín dụng Ngân hàng”, NXB Thống kê.
[39]. TS. Nguyễn Hồng Nga, “Kinh tế thế giới và Việt Nam: Những điểm nhấn năm 2012 và triển vọng năm 2013”.