4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận
án tập
trung nghiên cứu chất lượng tín
dụng tại các ngân
hàng
thương mại cổ phần Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Không gian nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 1
- Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 2
- Các Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Luận Án
- Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Quy Trình Cho Vay Cơ Bản Của Các Nhtm Việt Nam Ồt G S
- Nhóm Chỉ Tiêu Thể Hiện Khả Năng Sinh Lời Từ Hoạt Động Tín Dụng
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
Tính đến 31/12/2018, tại Việt Nam có 31 NHTMCP, trong đó có 3 ngân hàng TMCP Nhà nước (Vietinbank, BIDV, Vietcombank) và 28 NHTMCP tư
nhân. Phạm vi nghiên cứu nói chung của tác giả
là tất cả
các NHTMCP Việt
Nam. Bên cạnh đó, để có cơ sở đánh giá CLTD cụ thể, chi tiết hơn, luận án tập trung thu thập và phân tích số liệu của 15 ngân hàng trong số 31 NHTMCP, bao gồm: BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Techcombank, MB, SHB, ACB, TPBank, Lietvietpostbank, Maritimebank, VPBank, VIB, HDBank, Sacombank, Eximbank. Lý do lựa chọn 15 NHTMCP trên để chủ yếu phân tích vì tổng tài sản và vốn điều lệ của 15 ngân hàng trên chiếm phần lớn trong hệ thống NHTM.
Mặt khác, 10 NHTMCP trong số 15 ngân hàng trên được NHNN lựa chọn
thí điểm
triển
khai Basel II tại
Việt
Nam là: VietinBank, Vietcombank, BIDV,
MB, Techcombank, Sacombank, ACB, VPBank, Maritime Bank và VIB. Vì vậy,
việc nghiên cứu 10 ngân hàng trên giúp tác giả kế thừa được các kết quả tối ưu
nhất
về phương
pháp quản
trị tín dụng
tại
các ngân hàng này vào nghiên cứu
Như vậy, 15 ngân hàng TMCP trên được chọn có thể đại
diện làm mẫu
tiêu biểu, thể hiện được rõ nét bức tranh hoạt động tín dụng của các ngân hàng
TMCP Việt Nam. Số liệu thu thập được nhằm mục đích đánh giá CLTD của các
NHTMCP trung thực và toàn diện.
4.2.2 Thời gian nghiên cứu
Thực trạng chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được phân tích ở giai đoạn từ năm 2014 – 2018, các giải pháp, kiến nghị đề xuất đến năm 2030. Một số bảng số liệu tác giả có thể giới hạn thời
gian hẹp
hơn là năm 2018 để minh chứng
cho một
số thời
điểm
cần
phân tích
và đánh giá có tính chất điển hình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp như sau:
5.1 Phương pháp thống kê, thu thập số liệu
Tác giả thống kê, thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ của NHTM, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp ở Sở giao dịch, một số chi nhánh để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án
Số liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả đã tham gia các hội thảo về tín dụng, tiếp cận với các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam để thu thập số liệu. Bên cạnh đó tác giả cũng tham vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để góp ý khoa học cho luận án. Đây chính là cơ sở để tác giả xây dựng khung lý thuyết và hoàn thiện giải pháp cho luận án.
Trong phạm
vi luận
án, phương
pháp nghiên cứu
định
tính được tác giả
thực
hiện
bằng phương pháp phỏng vấn các nhà quản lý,
chuyên gia, các nhân
viên ngân hàng, cán bộ tín dụng ngân hàng. Tác giả cũng đã nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố giúp tác giả tập hợp các nhân tố và biến quan sát từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ cho quá trình điều tra thử với các chuyên gia. Tác giả tận dụng tối đa cơ hội phỏng vấn các chuyên gia trong ngành để chỉnh sửa mô hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập số liệu sơ cấp trong quá trình điều tra chính thức
Sau khi nghiên cứu
định
tính tác giả đã đưa
ra bảng
câu hỏi
sơ bộ và
tiến
hành điều
tra thí điểm
để biết
những
khó khăn, vướng
mắc
của cán bộ
quản lý, cán bộ tín dụng khi điền thông tin vào bảng câu hỏi để điều chỉnh, sửa
đổi, hình thành bảng
câu hỏi
chính thức. Sau khi thiết kế phiếu khảo sát hoàn
chỉnh và chọn mẫu tiến hành điều tra, phỏng vấn chính thức với đối tượng điều tra là các cán bộ tín dụng để lấy thông tin điền vào bảng câu hỏi.
Tác giả luận án đã gửi “Phiếu tham khảo ý kiến cán bộ quản lý tín dụng
và cán bộ tín dụng”, qua email, đến gặp trực tiếp và gửi qua bưu điện tới 700
cán bộ quản lý từ trưởng phó phòng ban và chuyên viên ở hội sở chính các Ngân
hàng thương mại cổ phần; giám đốc
và phó giám đốc,
trưởng
phòng và phó
phòng giao dịch, cán bộ phòng tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả đã thu về được 518 phiếu trả lời hợp lệ. Kết quả trả lời được tổng hợp minh chứng khách quan, bổ sung cho những đánh giá của luận án.
Số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước; báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần; niên giám thống kê; báo cáo nghiên cứu của các hội thảo, các tổ chức kinh tế thế giới như World Bank, IMF,…
5.2 Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận logic
Thông qua việc thống kê, thu thập số liệu tác giả so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu báo cáo để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018. Từ đó tác giả suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, luận án có những đóng góp mới sau:
6.1 Đóng góp về mặt lý luận
Một là:
Luận án đã tổng hợp và làm rõ thêm một số
lý luận về
hoạt
động tín dụng và CLTD của Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các tiêu chí
đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Hai là: Luận án đã khảo sát được kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại một số các Ngân hàng thương mại nước ngoài. Từ đó, luận án rút
ra những bài học có giá trị tham khảo cho các Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ba là: Luận án đã xây dựng được mô hình nghiên cứu định lượng gồm 7
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có sự ảnh hưởng tích cực của các nhân tố: Chiến lược và chính sách tín dụng, tổ chức và quản trị điều hành, cán bộ tín dụng, kiểm soát nội bộ, công nghệ thông tin, quản lý rủi ro tín dụng. Những kết quả này phù hợp với lý thuyết cũng như kết quả của các nghiên cứu đã công bố trước đây nhưng mức độ và thứ tự ảnh hưởng đã có nhiều thay đổi. Luận án cũng đưa ra bằng chứng định lượng cho thấy những ảnh hưởng tích cực của nhân tố “Quản lý rủi ro tín dụng” đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại mà các nghiên cứu trước đây chưa kiểm chứng
Bốn là, Để đánh giá toàn diện CLTD, luận án phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá như: quy mô và tăng trưởng tín dụng, khả năng sinh lời của ngân hàng, mức độ đảm bảo an toàn tín dụng
6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Một là, luận án đã phân tích chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam theo các chỉ tiêu. Đặc biệt, bằng
việc thu thập thông tin qua phiếu khảo sát tại các Ngân hàng thương mại cổ
phần và mô hình định lượng, luận án đã đánh giá chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 qua các nhân
tố ảnh hưởng. Sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng đã góp
phần tăng độ
tin cậy cho những nhận xét và đánh giá của luận án về
chất
lượng tín dụng của các
Ngân hàng thương mại cổ phần
giai đoạn 20142018.
Điều này rất cần thiết đối với các nhà hoạch định chính sách, các Ngân hàng
thương mại, bởi lẽ cho đến nay còn thiếu những phân tích, luận cứ chi tiết, khoa học về thực trạng chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần
Hai là, trên cơ sở đề cập đến những định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đến năm 2030, luận án đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng của các
Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam. Các giải pháp và
kiến nghị đã phần nào bám sát theo những phân tích lý luận và thực tế đánh giá về chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác
giả, danh mục bảng, biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục thì nội dung chính của luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức có nguồn gốc ra đời lâu nhất trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia cũng như trên thế giới. Tiền thân từ những “cửa hiệu” đổi tiền, chuyển tiền thanh toán hộ và giữ hộ tài sản cho khách hàng, đến nay hệ thống ngân hàng đã có một sự phát triển vượt bậc cả về qui mô cũng như các dịch vụ cung cấp. Đến nay có rất nhiều khái niệm về NHTM do sự khác biệt
về luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác nhau, cụ thể như:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ chính”[43]
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.[43]
Ở Thổ Nhĩ Kì: “NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác”[43]
Tại Việt Nam: “Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”[33]. Trong đó hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp
vụ: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có nhiều loại tùy theo tiêu chí phân chia, nếu căn cứ vào tiêu chí sở hữu và góp vốn thì NHTM bao gồm 3 loại chính như sau:
Ngân hàng thương mại nhà nước:
là NHTM thuộc sở
hữu nhà nước,
được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách nhà nước cấp
Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng được thành lập theo mô hình một công ty cổ phần, vốn điều lệ ban đầu là do các cổ đông sáng lập đóng góp. Trong quá trình hoạt động, các NHTM phát hành thêm cổ phiếu để nhằm tăng vốn dựa trên chiến lược hoạt động của ngân hàng có sự thông qua của các cổ đông hiện hữu. Ngân hàng thương mại cổ phần là một trong những loại hình ngân hàng phổ biến ở các nước trên thế giới hiện nay bởi tính ưu việt của mô hình tổ chức như khả năng mở rộng quy mô vốn hay tính minh bạch và cơ chế giám sát trong ngân hàng.
Ngân hàng thương mại nước ngoài: là ngân hàng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài. Ngân hàng thương mại nước ngoài được hiện diện thương mại ở nước sở tại dưới hình thức văn phòng đại diện; Ngân hàng liên doanh; chi nhánh NHTM nước ngoài hay NHTM 100% vốn nước ngoài.
1.1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại
thành:
Căn cứ
vào đặc điểm các nghiệp vụ, hoạt động của NHTM được chia
a. Hoạt động tạo lập nguồn vốn.
Tạo lập nguồn vốn được coi là hoạt động tiền đề của một NHTM, quy mô nguồn vốn mà NHTM tạo lập được sẽ quyết định đến quy mô đầu tư, cho vay của một NHTM. Nguồn vốn của NHTM được tạo lập bao gồm:
Nhận tiền gửi: Đây là hoạt động có tính đặc trưng của NHTM so với các tổ chức tín dụng khác. NHTM có thể nhận các loại tiền gửi giao dịch hoặc phi giao dịch của các tổ chức kinh tế, dân cư trong nền kinh tế. Đây là cách thức huy
động vốn thường xuyên, tạo nên nguồn vốn chủ đạo trong kinh doanh của
NHTM. Chính vì vậy, để thu hút được nguồn vốn này, NHTM luôn tìm mọi biện pháp như thiết kế các sản phẩm tiền gửi đa dạng, chính sách lãi suất phù hợp… để thu hút tối đa các nguồn vốn tiền gửi trong nền kinh tế.
Phát hành các giấy tờ
có giá:
như
chứng chỉ
tiền gửi, kỳ
phiếu, trái
phiếu Ngân hàng,… Đây là nguồn vốn phi tiền gửi nhằm bổ sung vốn cho Ngân hàng, nguồn vốn này mang tính chủ động của ngân hàng trên cơ sở cân đối vốn tiền gửi của NHTM.
Vốn đi vay: NHTM có thể vay vốn từ NHTW, hoặc từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM trong những tình huống cấp bách về vốn. Tuy nhiên, đây là nguồn
vốn chịu nhiều
ảnh hưởng bởi định hướng điều hành chính sách tiền tệ
của
NHTW. Do đó, các NHTM vẫn luôn phải xác định nguồn vốn chủ đạo của mình từ huy động trên thị trường dân cư.
Vốn chủ sở hữu của NHTM: Nguồn vốn này thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ, nhưng đây lại là nguồn vốn có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vốn chủ sở hữu phản ánh thực lực tài chính của một NHTM, nguồn vốn này quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút các nguồn vốn khác và cho vay. Đây là nguồn đảm bảo cho sự giảm giá trị tài sản có của NHTM, có nguy cơ đưa NHTM đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản
b. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tài sản có của NHTM, bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến sử dụng đến sử dụng các nguồn vốn huy động được. Đây là hoạt động chính nhằm mục đích đảm bảo an toàn thanh khoản và mang lại lợi nhuận cho NHTM. Bao gồm:
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động mà ngân hàng cung cấp các khoản cho vay đối với khách hàng trong nền kinh tế nhằm thu lợi nhuận. Việc duy trì danh mục cho vay như thế nào tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh và đánh giá mức độ rủi ro mà các NHTM có thể chấp nhận được. Cho vay là một khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của NHTM, là hoạt động đem lại mức lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối
với NHTM. Xu hướng
ở nhiều NHTM trên thế
giới hiện nay là có sự
dịch
chuyển trong cơ cấu thu nhập, giảm thu nhập từ cho vay, tăng thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng nhằm giảm mức độ phụ thuộc của NHTM vào hoạt động tín dụng.
Hoạt động đầu tư tài chính: Đây là hoạt động mà NHTM sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào các loại chứng khoán. Các hoạt động này vừa góp phần đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh nhằm khai thác lợi nhuận, vừa đảm bảo yêu cầu thanh khoản cho ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô thực hiện hoạt động này tùy thuộc vào thực lực tài chính của các NHTM cũng như quy định của luật pháp Nhà nước.
Hoạt động ngân quỹ, bao gồm: Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại các ngân
hàng khác, tiền gửi tại NHTW. Nghiệp vụ
ngân quỹ
không trực tiếp sinh lời
nhưng lại hết sức cần thiết đối với NHTM, hoạt động này làm tăng cường khả
năng thanh toán và chi trả khoản
đối với khách hàng, hạn chế
nguy cơ
rủi ro thanh