Mức Độ Vận Hành Theo Đúng Chức Năng Của Nhân Tố Môi Trường Kiểm Soát – Động Lực Duy Trì


Bảng 4.32. Mức độ vận hành theo đúng chức năng của nhân tố Môi trường kiểm soát – Động lực duy trì


Biến quan sát

Giá trị trung bình

DL3: Việc đánh giá công việc được thực hiện định kỳ một

cách công bằng

3,79

DL6: Công việc hiện tại phù hợp với khả năng và sở trường

3,75

DL2: Sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công việc

3,74

Dl7: Chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD được phân công

cho năm hiện tại có tính khả thi

3,54

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1681462250 - 19


Bảng 4.32 cho thấy CBNV khá hài lòng về các môi trường làm việc hiện tại. Theo đó, mức độ hài lòng cao nhất là về sự công bằng trong đánh giá công việc và thấp nhất là tính khả thi của các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD.

Thực tế cho thấy, ĐHĐCĐ luôn đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch khá cao. Hiện nay, tại một số NH, CBTD bên cạnh phải tìm kiếm KH để tăng dư nợ cho vay, còn được phân công chỉ tiêu huy động vốn. Vì vậy, công việc của CBTD có khá nhiều áp lực. Chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD được Hội sở phân công cho chi nhánh và chi nhánh phân công chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi CBTD.

4.5.1.2. Đánh giá rủi ro tín dụng

Bảng 4.33. Mức độ vận hành theo đúng chức năng của nhân tố Đánh giá rủi ro tín dụng


Biến quan sát

Giá trị trung bình

RR2: Mức độ nhận diện rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi

đánh giá hồ sơ khách hàng

4,06

RR4: Văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng hỗ trợ cho

công việc đánh giá rủi ro hoạt động tín dụng

4,01

RR5: Những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động tín

dụng được cảnh báo kịp thời theo phân quyền

3,91

Giá trị trung bình của nhân tố RR2 – Thực hiện nhận diện RRTD khi đánh giá KH đạt 4,06, cho thấy CBNV thường xuyên thực hiện nhận diện RRTD khi đánh giá KH. Bên cạnh việc tự giác thực hiện nhận diện RRTD, CBNV cũng đánh giá khá cao sự hỗ trợ của các văn bản nội bộ về quản lý RRTD trong việc hướng dẫn CBNV đánh giá KH với giá trị trung bình của RR4 là 4,01.


Các cảnh báo kịp thời những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động TD có giá trị nhỏ nhất là 3,91, cho thấy những cảnh báo về những thay đổi lớn có ảnh hưởng đến hoạt động TD đã được cảnh báo kịp thời đến CBNV, tuy nhiên ở mức chưa cao.

4.5.1.3. Hoạt động kiểm soát tín dụng

Bảng 4.34. Mức độ vận hành theo đúng chức năng của nhân tố Hoạt động

kiểm soát tín dụng


Biến quan sát

Giá trị trung bình

HDKS1: Mức độ tuân thủ các nội dung được quy định trong các văn bản được ban hành

4,19

HDKS2: Thực hiện so sánh, đối chiếu các thông tin do KH cung cấp với các nguồn thông tin tham khảo khác

4,07

HDKS5: Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu định dạng trước được tự động hóa trong hệ thống công nghệ thông tin (tự động chuyển nhóm nợ, tự động thu gốc, lãi khi đến hạn…)


3,95

RR6: Mức độ tuân thủ việc chấm điểm, xếp hạng KH theo các tiêu chí được quy định trong Hệ thống xếp hạng TD

3,86

HDKS6: Phần mềm hiện đại, có thể kiểm tra logic trong mọi nghiệp vụ TD để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm


3,83

HDKS8: Tài sản phục vụ hoạt động TD được bảo vệ cẩn thận

3,66

TTTT7: Đường dây nóng khuyến khích nhân viên tố giác những vi phạm, gian lận…trong hoạt động TD

3,17

Theo kết quả khảo sát ở bảng 4.34 cho thấy các thủ tục kiểm soát được cài đặt vẫn chưa đạt được hiệu lực cao, cụ thể:

Giá trị trung bình của thang đo HDKS1 – Sự tuân thủ các nội dung được quy định trong các văn bản được ban hành đạt giá trị cao nhất là 4,19, cho thấy CBNV đã tuân thủ khá cao các nội dung được quy định trong các văn bản được ban hành. Tuy nhiên, vẫn có những CBTD chưa tuân thủ quy định được ban hành.

HDKS2 - Thực hiện so sánh, đối chiếu các thông tin do KH cung cấp với các nguồn thông tin tham khảo khác đạt giá trị 4,07, cho thấy đa số CBNV có thực hiện thủ tục xác minh, chỉnh hợp khi phân tích KH. Các biến quan sát HDKS5, HDKS6, HDKS8 có giá trị trung bình đạt mức trung bình khá, trong đó biến quan sát


HĐKS8 đạt giá trị trung bình thấp nhất, cho thấy tài sản phục vụ hoạt động TD chưa được bảo vệ tốt.

Tính hiệu lực của hệ thống xếp hạng TD có giá trị trung bình là 3,86 cho thấy CBTD chưa tuân thủ việc chấm điểm, xếp hạng KH theo các tiêu chí được quy định trong Hệ thống xếp hạng TD được ban hành. Theo các chuyên gia, việc đánh giá KH theo các tiêu chí đã được xác lập trong Hệ thống xếp hạng TD chưa hỗ trợ nhiều cho công tác đánh giá KH. CBNV chỉ đánh giá KH theo các tiêu chí có lợi cho KH nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn NH. Tuy nhiên, cũng có chuyên gia cho rằng hệ thống xếp hạng TD hỗ trợ rất nhiều cho công tác đánh giá KH và điểm của KH theo các tiêu chí đánh giá trong hệ thống xếp hạng TD là một trong những điều kiện tiên quyết để quyết định có cho KH vay hoặc không

TTTT7 - NH thiết lập đường dây nóng khuyến khích nhân viên tố giác những vi phạm, gian lận…trong hoạt động TD đạt giá trị trung bình thấp nhất 3,17, cho thấy NH chưa khuyến khích nhân viên tố giác các hành vi vi phạm trong hoạt động TD và CBNV cũng không quan tâm đến việc tố giác này.

4.5.1.4. Thông tin và truyền thông

Bảng 4.35. Mức độ vận hành theo đúng chức năng của nhân tố Thông tin và truyền thông

Biến quan sát

Giá trị trung bình

TTTT6: Việc trao đổi thông tin nội bộ ngân hàng là thuận tiện

3,75

TTTT2: Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng là chính xác

3,71

TTTT1: Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng của ngân

hàng là đầy đủ

3,70

TTTT4: Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng được cập

nhật kịp thời

3,70

TTTT5: Hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng chủ động

gửi đến nhân viên theo phân quyền

3,46

Theo kết quả khảo sát ở bảng 4.35 cho thấy nhìn chung hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD tại các NH đạt giá trị tương đối. Theo đó, sự thuận tiện trong việc trao đổi thông tin nội bộ trong NH được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình đạt 3,75 và sự chủ động gửi hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động TD theo phân quyền có giá trị trung bình thấp nhất là 3,46


4.5.1.5. Hoạt động giám sát tín dụng

Bảng 4.36. Mức độ vận hành theo đúng chức năng của nhân tố Hoạt động giám sát tín dụng


Biến quan sát

Giá trị trung bình

HDGS1: Lãnh đạo chi nhánh thường xuyên giám sát tiến độ

thực hiện công việc của nhân viên

3,88

HDGS4: Những trường hợp vi phạm trong hoạt động tín

dụng được xử lý kịp thời

3,36

HDGS3: Biên bản kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín

dụng phản ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng

3,23

HDGS2: Biên bản kiểm toán về hoạt động tín dụng phản

ánh đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh

3,14

Giá trị trung bình của HDGS1 – Sự giám sát thường xuyên của nhà lãnh đạo về tiến độ thực hiện công việc của nhân viên đạt giá trị cao nhất là 3,88, cho thấy hiện nay, lãnh đạo giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc của CBNV. Tuy hoạt động giám sát TD tại các NHTMCP được thực hiện chặt chẽ nhưng các trường hợp vi phạm trong hoạt động TD chưa được xử lý cao, giá trị trung bình là 3,36.

HDGS2 và HDGS3 có giá trị trung bình lần lượt là 3,23 và 3,14 cho thấy mức độ phản ánh đúng thực trạng hoạt động TD của các biên bản kiểm toán/kiểm soát chưa cao.

4.5.2. Đánh giá thực trạng thiết lập kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Từ thực trạng sự hiện hữu và kết quả đánh giá sự vận hành theo đúng chức năng của các nhân tố cấu thành KSNB cùng với thực trạng tính hiệu quả của hoạt động TD, cho thấy việc thiết lập KSNB hoạt động TD đạt những kết quả và hạn chế như sau:

4.5.2.1. Kết quả đạt được

4.5.2.1.1. Kết quả đạt được thể hiện qua các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát – Đạo đức nghề nghiệp:


Qua phân tích thực trạng việc xây dựng nhân tố MTKSĐĐNN và kết quả đánh giá thực trạng sự vận hành theo đúng chức năng của nhân tố MTKSĐĐNN, cho thấy các NH đã tạo lập được MTKSĐĐNN khá tốt qua các kết quả đạt được như:

Một là, tất cả các NH đều thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức qua các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh của NH.

Hai là, giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 là giai đoạn hầu hết các NH thực hiện cơ cấu lại hoạt động TD nhằm thực hiện việc quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển an toàn và bền vững trong tương lai. Sau thời gian phát triển chậm lại nhằm thực hiện quá trình này, đến năm 2017, hầu hết các NH đều có sự tăng trưởng vượt bậc về dư nợ và lợi nhuận trước thuế, giảm mạnh tỷ lệ nợ xấu đã tồn tại trong nhiều năm, mức độ hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch được ĐHĐCĐ đặt ra. Điều này đã cho thấy HĐQT cũ và HĐQT nhiệm kỳ mới của một số NH như ACB, VIB… đã xây dựng những chiến lược phát triển đúng đắn và BQL đã triển khai tốt nhất các chiến lược này.

Ba là, các NH đã và đang chuyển đổi dần sang mô hình quản trị RRTD tập trung, dần đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế theo đề nghị của Basel II.

Bốn là, cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công.

Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc

Thiết lập mục tiêu

Phần lớn các NH đã xây dựng được các định hướng chiến lược trong cấp TD, hàng năm đều có chính sách ưu tiên, chú trọng phát triển TD cho một số ngành hàng phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ và thị trường mục tiêu của NH.

Hàng năm, ĐHĐCĐ đều đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế. Các chỉ tiêu này được định lượng rõ ràng, cụ thể.

Hệ thống phân cấp báo cáo về hoạt động tín dụng

Hầu hết các NH đã thiết lập hệ thống báo cáo khá chặt chẽ nhằm nhanh chóng kịp thời phát hiện các RRTD có thể phát sinh.


Trách nhiệm về hoạt động tín dụng

Kết quả khảo sát cho thấy, trách nhiệm về hoạt động TD được phân định cụ thể, khá rõ ràng. Mỗi CBTD đều hiểu khá rõ những trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ.

Mức độ tương quan giữa phần thưởng/kỷ luật vào kết quả đánh giá công việc:

100% các NH đều thiết lập chính sách lương, thưởng theo kết quả thực hiện công việc. Phần thưởng sẽ dành cho các CBNV hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, đồng thời với các CBNV không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có những kỷ luật tương ứng. Đây là một trong những hình thức động viên được áp dụng phổ biến nhằm tạo ĐLLV cho CBNV, từ đó gia tăng kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công nói riêng và nâng cao HQHĐTD nói chung.

Môi trường kiểm soát – Động lực duy trì

Kết quả khảo sát cho thấy CBTD khá hài lòng về các môi trường làm việc hiện

tại.


Đánh giá rủi ro tín dụng

Hầu hết CBTD đều thực hiện nhận diện RRTD khi đánh giá KH. Bên cạnh đó,

để CBTD có thể nhận diện được toàn diện RRTD và hạn chế ngay từ đầu RRTD có thể phát sinh, công tác nhận diện RRTD của CBTD còn được nhận sự hỗ trợ từ các văn bản nội bộ về quản trị RRTD và bộ phận/khối quản lý RRTD của NH. Những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động TD cũng được cảnh báo kịp thời theo phân quyền.

Hoạt động kiểm soát tín dụng

Các NH đã ban hành đầy đủ văn bản nội bộ hướng dẫn về hoạt động TD. Theo đó, hoạt động cấp TD được thực hiện theo một QTTD được xây dựng chặt chẽ, có sự kết nối, kế thừa và mang nội dung kiểm soát lẫn nhau giữa các bước. Các NH đã tách bạch công việc giữa cán bộ thực hiện kinh doanh, thẩm định cho vay, thẩm định TSĐB và cấp phê duyệt, đáp ứng nguyên tắc bốn mắt trong KSNB. Việc chuyển từ cơ chế thẩm định, phê duyệt TD phân tán tại các chi nhánh sang cơ chế thẩm định, phê duyệt TD tập trung tại Hội sở cũng góp phần quan trọng trong việc


giảm thiểu sai sót trong khâu ra quyết định TD. Đây là một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác quản trị hoạt động TD ở các NH.

Hầu hết, CBNV đều thực hiện cho vay theo đúng QTTD đã được ban hành. Thủ tục kiểm soát được cài đặt đạt hiệu lực.

Thông tin và truyền thông

100% NH đã hoàn thiện việc xây dựng kho dữ liệu tập trung giúp hỗ trợ công tác dự báo, phân tích và ra quyết định kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng phục vụ KH. Việc trao đổi thông tin nội bộ trong NH thuận tiện. Hệ thống thông tin cần thiết về hoạt động TD được cập nhật kịp thời và chủ động gửi đến CBTD theo phân quyền truy cập.

Một trong những phương thức truyền thông về hoạt động TD là báo cáo thường niên của các NH đã thực hiện khá tốt. Các chỉ số quan trọng liên quan đến hoạt động TD như dư nợ, cơ cấu dư nợ, nợ xấu, thu nhập lãi…đều được hầu hết các NH thể hiện rõ trong báo cáo thường niên. Báo cáo thường niên của NH trước khi công bố trước công chúng đều được các công ty kiểm toán lớn như PWC, KPMG, Earn &Young, Deloitte kiểm toán, thể hiện độ tin cậy của dữ liệu.

Hoạt động giám sát tín dụng

Hoạt động TD chịu sự giám sát rất chặt chẽ của các cấp qua các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ nhằm có thể phát hiện sớm nhất các RRTD có thể phát sinh.

4.5.2.1.2. Kết quả đạt được từ hiệu quả hoạt động tín dụng

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các NHTMCP đạt các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017. Mặc dù một số NH không hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch được giao trong giai đoạn 5 năm từ 2013 đến 2017, tuy nhiên hầu hết các NH đều có dư nợ tăng trưởng, nợ xấu giảm dần và đạt lợi nhuận qua các năm. Kết quả này là sự minh chứng rõ ràng nhất về sự tác động tích cực của các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động TD đến HQHĐTD tại các NH.

4.5.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của việc thiết lập kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng


4.5.2.2.1. Những hạn chế và nguyên nhân thể hiện qua các nhân tố cấu thành kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát – Đạo đức nghề nghiệp:

MTKS là nền tảng ý thức, là văn hóa của NH tác động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ các thành viên trong NH. Nhà quản lý phải làm gương qua việc thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức qua hành động và lời nói nhằm có thể lan tỏa văn hóa thể hiện tính chính trực của NH. Tuy nhiên, thực tế kết quả khảo sát cho thấy nhà lãnh đạo thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức qua lời nói hơn là hành động.

Bản quy tắc ứng xử/ ĐĐNN được thiết lập và bắt buộc mọi CBNV phải tuân thủ. Tuy nhiên, thực tế vẫn xảy ra các sai phạm vì nhà quản lý, nhân viên đã vi phạm ĐĐNN. Bên cạnh đó, nhà quản lý cũng chưa xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập.

Môi trường kiểm soát – Kết quả làm việc

Thiết lập mục tiêu

Mặc dù mục tiêu TD được thiết lập cụ thể tại các NH, tuy nhiên hiện nay, bên cạnh chịu áp lực về mục tiêu TD, một số NH cũng áp đặt mục tiêu huy động, bán bảo hiểm cho CBTD, dẫn đến CBTD chịu áp lực khá cao khi phải hoàn thành cùng lúc các chỉ tiêu này.

Hệ thống phân cấp báo cáo về hoạt động tín dụng

Hoạt động TD là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy nhằm kịp thời phát hiện các RRTD có thể phát sinh NH đã thiết lập hệ thống báo cáo qua rất nhiều cấp bậc. Tuy hệ thống báo cáo này được thiết lập rõ ràng, nhưng vẫn xảy ra thực trạng cùng một nội dung về hoạt động TD nhưng CBTD phải báo cáo qua nhiều phòng ban. Công việc báo cáo nhiều đến mức với các chi nhánh nhỏ, Giám đốc chi nhánh phải phân công một cán bộ chuyên phụ trách thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Hội sở. Với các chi nhánh lớn, phải thành lập một phòng ban chịu trách nhiệm báo cáo.

Trách nhiệm về hoạt động tín dụng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/04/2023