Tăng Cường Kiểm Soát, Quản Lý Hoạt Động Tín Dụng Và Rrtd.

năng quản lý thái độ đối với công việc. Kỹ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề là kỹ năng thường xuyên suốt cả 3 bình diện trên.

Yêu cầu về đạo đức.

Các nhà ngân hàng là những người làm việc trực tiếp hàng ngày và hàng ngày với tiền tệ hơn bất kỳ tổ chức nào khác. Các ngân hàng còn làm việc với nhiều thông tin bí mật và có tính nhạy cảm cao liên quan đến khách hàng của họ. Do đó, mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng thường rất nghiêm trọng. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi cán bộ ngân hàng cần có phẩm chất đạo đức tốt, không vì mưu lợi cá nhân mà làm phương hại đến lợi ích của ngân hàng.

2.4. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động tín dụng và RRTD.

2.4.1. Giám sát RRTD.

Đối tượng của giám sát RRTD là tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã ký trong hợp đồng tín dụng của khách hàng. Để công tác giám sát RRTD được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, ngân hàng cần dựa vào các công cụ như: các dấu hiệu rủi ro, bảng và đồ thị theo dõi các chỉ tiêu tài chính của DN, bảng xếp hạng rủi ro và xếp hạng TSĐB. Giám sát tín dụng được thực hiện ở các cấp độ khác nhau:

+ CBTD giám sát từng tài khoản, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng, gặp gỡ khách hàng, kiểm tra tại chỗ...

+ CBTD quản lý rủi ro thường xuyên kiểm tra hạn mức, giám sát rủi ro kinh doanh, tiến hành phân tích các biểu hiện của ngành kinh doanh đó.

+ Cán bộ hỗ trợ tín dụng tính toán và báo cáo hạn mức tín dụng phục vụ cho các báo cáo nội bộ, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các điều khoản ràng buộc theo hợp đồng tín dụng.

+ Ban tín dụng: Giám sát định kỳ toàn bộ danh mục cho vay và RRTD.

+ Kiểm soát nội bộ kiểm tra thường xuyên và định kỳ các quy chế nội bộ và luật hoặc các quy định của cơ quan chức năng.

+ Ban lãnh đạo: thông qua các thông tin quản lý tín dụng và hệ thống báo cáo để giám sát tổng thể tình hình RRTD.

2.4.2. Xếp hạng rủi ro.

BIDV cần thiết lập cho mình một hệ thống xếp hạng rủi ro cho danh mục tín dụng. Điều này giúp ngân hàng có cơ sở để định giá các khoản vay, phát hiện sớm các khoản vay đi chệch hướng hay có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng. Ví dụ về hệ thống xếp hạng gồm 6 mức sau:

Mức rủi ro

Mô tả nội dung

1. Tín dụng ít rủi ro

Khả năng thực hiện các nghĩa vụ khách hàng là chắc chắn, đảm

bảo việc trả nợ như thỏa thuận, có thể có một số khía cạnh yếu, rủi ro nhỏ.

2. Tín dụng rủi ro trung bình

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng là

vững chắc, rủi ro chấp nhận được nhưng có một số khía cạnh yếu kém có thể gây rủi ro, cần chú ý giám sát.

3.Tín dụng trên mức rủi ro trung bình

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng ở mức mạo hiểm do có những yếu kém lớn: các yếu kém này có dấu hiệu và khả năng khắc phục được. Cần tăng việc giám sát để

đảm bảo tình huống không xấu đi.

4.Tín dụng rủi ro

cao

Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài. Ngân hàng cố

gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ.

5.Tín dụng khó

đòi lãi

Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thoát tài sản song có thể

hy vọng lấy được tài sản gốc.

6.Tín dụng khó đòi gốc và lãi

Khách hàng có rủi ro rất cao, có thể mất cả vốn lẫn lãi và các

khoản chi phí sau khi đã nổ lực áp dụng các biện pháp để hạn chế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dung tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 12

2.4.3. Xếp hạng chất lượng TSĐB.

Có thể có nhiều khách hàng sau khi xếp hạng rủi ro đều ở cùng một mức giống nhau nhưng ngân hàng có thể thực hiện quyết định cho vay và giám sát khác nhau căn cứ vào chất lượng của TSĐB - nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng.

Bảng 3.2: Hệ thống xếp hạng chất lượng TSĐB.



Xếp hạng TSĐB

Giá trị có thể phát mại của TSĐB tính bằng số %

giá trị khoản vay.

A

140%

B

110%

C

80%

D

50%

E

20%

F

0%

2.4.4. Giám sát xử lý nợ xấu

RRTD là không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động của các NHTM. Xử lý nợ xấu là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại.

Để có thể xử lý nợ xấu có hiệu quả thì điều trước tiên là cần phải phát hiện ra càng sớm càng tốt các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ này cần phải có giải pháp khắc phục ngay. Ngoài ra, cần phải xây dựng chính sách và thủ tục xử lý nợ xấu có hiệu quả. Các thủ tục chính bao gồm :

Khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, ngay lập tức được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về nợ phải được hoàn thiện với những chứng cớ về tình trạng và nguyên nhân xuống hạng của nợ xấu. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng có khoản nợ được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu phải có nhiệm vụ thông báo cho cán bộ thuộc bộ phận nợ xấu những thông tin cần thiết. Việc chuyển giao này cần được phê duyệt thông qua lãnh đạo phụ trách bộ phận nợ xấu.

Cán bộ thuộc bộ phận xử lý nợ xấu cần phải tiến hành ngay việc rà soát nợ xấu mới phát sinh. Thu thập thông tin cập nhật để đánh giá lại tình trạng của khác hàng và hoàn thiện việc rà soát nợ xấu bao gồm :

Rà soát toàn bộ tài liệu có liên quan đến khoản vay và tài sản đảm bảo, kiểm tra và đánh giá lại tài sản làm đảm bảo.

Kiểm tra lại khả năng và thiện ý của khách hàng, của người bảo lãnh, trong việc thực hiện trách nhiệm trả nợ.

Đánh giá lại khả năng tài chính theo tính hình mới.

Đánh giá khả năng thứ tự ưu tiên của các chủ nợ, bao gồm các ngân hàng khác hoặc người cho vay khác, nếu cần thiết.

Ghi chép những chi tiết có liên quan về lịch sử của khách hàng và vị thế hiện hành của khách hàng.

Các chiến lược áp dụng khi xử lý nợ xấu:

Chiến lược duy trì áp dụng khi có chiến lược tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Các khách hàng được tiếp tục duy trì có thể có cơ hội để cơ cấu lại hoặc thương thảo lại, tùy thuộc vào khả năng trả nợ và khả năng tồn tại của hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhóm khách hàng này có thể bao gồm khách hàng là DN mà có khả năng tồn tại hoặc các DN đang gặp khó khăn về tiền mặt, nhưng có khả năng tồn tại và có cơ hội để cấu trúc lại nợ hoặc thu hồi nợ.

Chiến lược rút lui được sử dụng đối với các khoản vay không có khả năng hoàn trả và cần được thanh lý hoặc xóa nợ. Đối với các trường hợp này, BIDV cần thu thập hoặc thu nợ bắt buộc thông qua các thủ tục pháp lý, hoặc thông qua quy trình không chính thức khác để nhằm duy trì kỹ luật tín dụng. Khi có kết luận rằng các khoản vay không thể phục hồi được hoặc không thể tiếp tục duy trì mà không làm phương hại đến vị thế ngân hàng thì các hành động quyết liệt là cần thiết. Khi

đó, việc phát mãi tài sản thế chấp, thu hồi các khoản công nợ của khách hàng sẽ được sử dụng.

2.4.5. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng RRTD hợp lý, khoa học.

Hiện nay, BIDV vẫn đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 của NHNN. Tuy nhiên, để lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế theo khuyến nghị của cơ quan kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập cũng như tiến trình cổ phần hóa thì BIDV cần phải xây dựng cho được một phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn mực quốc tế hoặc gần với chuẩn mực quốc tế. Trước mắt, phương pháp phân loại nợ được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ trong hệ thống BIDV vì nó cho phép đánh giá được chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng cũng như ước tính được mức trích lập dự phòng chính xác trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi nợ vay thực tế từ mỗi khách hàng vay.

Phân loại nợ:

Nợ được phân loại dựa trên hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng.

Tình hình thanh toán nợ của khách hàng được đánh giá trên cơ sở xem xét những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của khách hàng như: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn ... Tình hình thanh toán nợ được đánh giá là tốt, trung bình và xấu.

Tình hình tài chính: được đánh giá qua việc phân tích các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của khách hàng vay. Việc đánh giá tình hình tài chính được dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế có xu hướng phát triển trong tương lai.

Trên cơ sở đánh giá tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng vay, nợ được phân thanh 5 nhóm như sau:


Tình hình tài

chính

Tình hình thanh toán nợ

Tốt

Trung bình

Xấu

Rất tốt

Đạt tiêu chuẩn

Cần lưu ý

Dưới chuẩn

Trung bình khá

Cần lưu ý

Dưới chuẩn

Dưới chuẩn

Trung bình

Dưới chuẩn

Dưới chuẩn

Có vấn đề

Trung bình yếu

Dưới chuẩn

Có vấn đề

Không thu hồi được

Xấu

Có vấn đề

Không thu hồi được

Không thu hồi được

Nhóm 1-Đạt tiêu chuẩn: không có những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ theo như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu khoản vay tốt nên việc thu hồi nợ được thực hiện kịp thời và đầy đủ xét trên mọi phương tiện.

Nhóm 2-Cần lưu ý: Không có những điểm yếu tố rõ ràng nhưng có biểu hiện rủi ro ở mức độ cao hơn mức độ rủi ro bình thường.

Nhóm 3-Dưới chuẩn: Những điểm yếu tín dụng rõ ràng, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Khoản cho vay không được bảo đảm bằng tình hình tài chính hoặc khả năng thanh toán khả quan của khách hàng.

Nhóm 4-Có vấn đề: Các khoản cho vay được xếp loại có vấn đềlà các khoản cho vay có đầy đủ các điểm yếu của một khoản cho vay Dưới chuẩn. Thêm vào dó, khoản cho vay này còn có những điểm yếu làm cho khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay, dựa trên các điều kiện hiện tại, là không chắc chắn.

Nhóm 5-Không thể thu hồi được: Là những khoản cho vay rất khó có khả năng thu hồi và giá trị thực hiện quá nhỏ đến mức khả năng tiếp tục được ghi nhân là tài sản không được đảm bảo. Điều này không có nghĩa là các khoản cho vay này hoàn toàn bị mất.

Trích lập dự phòng.

Việc trích lập DPRRTD sẽ giúp ngân hàng chủ động trong công tác xử lý khi có rủi ro xảy ra góp phần nâng cao năng lực tài chính. Tuy nhiên, việc trích lập và sử

dụng dự phòng cần có những quy định cụ thể vì việc trích lập quá ít hoặc quá nhiều đều không tốt đối với chính bản thân ngân hàng.

Hiện nay, các NHTM Việt Nam thực hiện việc trích lập, sử dụng dự phòng RRTD theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

Nhóm nợ

Tỷ lệ trích lập

Nhóm 1

0%

Nhóm 2

5%

Nhóm 3

20%

Nhóm 4

50%

Nhóm 5

100%

Thêm vào đó, ngân hàng còn trích lập và duy trì một khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

2.5. Thực hiện phân tán và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng

Trong theo đuổi chiến lược phát triển tín dụng phù hợp với thị trường mục tiêu, cần chú trọng đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng. Các DN thuộc cùng ngành, cùng qui mô, vùng lãnh thổ, cùng điều kiện kinh doanh... có thể có tương quan RRTD cao. RRTD cùng lúc xảy ra với nhiều khách hàng là việc ngân hàng hết sức tránh. Tỷ trọng danh mục cho vay cần chỉ ra tỷ suất sinh lời chấp nhận được thì xác định tỷ trọng đầu tư vào mỗi ngành kinh tế, mỗi vùng, quy mô hay thành phần kinh tế...để rủi ro thấp nhất là bao nhiêu.

Các biện pháp đa dạng hóa:

+ Đa dạng hóa phương thức cho vay như cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ, tín dụng quay vòng, tín dụng trực tiếp từng lần, tín dụng thuê mua, cho vay ủy thác, cho vay dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng dựa trên bảng lương của người xin vay...

+ Đa dạng hóa khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận, các TCTD nên mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đặc biệt

đối với BIDV, cần mở rộng cho vay đối với các DNNQD hoạt động tốt nhưng không đủ vốn và các chọn lọc những DNNN có dự án xin vay khả thi, hạn chế cho vay đối với các DNNN hoạt động không hiệu quả hay bù lỗ như hiện nay.

Đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng: ngân hàng cần phải thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để phát triển các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác, nâng cao thị phần tín dụng của mình. Đây cũng là một phương thức để san sẻ và giảm thiểu rủi ro.

Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý.

Một trong những phương pháp được căn cứ để kiểm soát rủi ro là đa dạng hóa đầu tư. Theo đó, việc đầu tư được thực hiện qua nhiều loại tài sản khác nhau tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng rủi ro trên toàn bộ danh mục sẽ được giảm. Sơ đồ 3.3 : Xây dựng danh mục đầu tư bằng quá trình phân bổ tài sản.



Danh mục



Thái độ đối với rủi ro

Cổ phiếu

Lợi suất và rủi ro thực hiện theo thời gian

Trái phiếu

BĐS

Các loại tài sản

Lợi suất mong đợi

Tiền mặt

CP nước ngoài


Lựa chọn đơn lẻ

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 07/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí