- Giải ngân trước khi có kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Chuyển tiền hoặc cho khách hàng rút vốn trước khi hoàn thiện thủ tục giải ngân.
- Giải ngân cho khách hàng khi còn thiếu các hồ sơ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn.
- Việc giải ngân theo hạn mức còn thiếu sự kiểm soát các hồ sơ còn thiếu của các lần giải ngân trước.
- Chưa hoàn thành thủ tục thế chấp đã thực hiện giải ngân.
- Thực hiện nhập liệu vào hệ thống không đồng bộ hoặc bị sai.
2.2.3.3. Kiểm soát sau giải ngân
Đây là giai đoạn dễ xảy ra rủi ro nhất trong hoạt động cho vay của Ngân hàng vì lúc này Ngân hàng đã giao đồng vốn cho KH. Chính vì thế hoạt động kiểm soát cho vay trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết, đòi hỏi các cán bộ trong quy trình phải giám sát chặt chẽ và tiến hành một cách đúng đắn.
Kết quả: Sử dụng đúng mục đích, Phương án hiệu quả, thu hồi tiền đúng hạn.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Lao Động Theo Giới Tính Tại Mb Huế Qua 3 Năm 2011 - 2013
- Tình Hình Dư Nợ Cho Vay Của Khdn Theo Phân Loại Tại Mb - Cn Huế Giai Đoạn 2011 - 2013
- Đánh Giá Công Tác Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Khdn Tại Mb - Huế
- Mẫu Báo Cáo Thẩm Định Phụ Lục 2: Biên Bản Kiểm Soát Sau
- Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Huế - 9
- Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Huế - 10
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
-Khâu Quản lý, kiểm tra, thu hồi tín dụng và khâu Xử lý tín dụng xấu
-Loại rủi ro: Rủi ro nội tại, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ
-Thực trạng rủi ro phát sinh:
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng vay vốn.
- Khả năng thanh toán của khách hàng sụt giảm.
- Tài sản đảm bảo bị giảm giá trị.
- Cán bộ QHKH không theo dõi nợ vay chặt chẽ.
- Khách hàng trả nợ gốc và lãi không đúng hạn.
- Khách hàng mất khả năng trả nợ.
- Hợp đồng bảo hiểm hết hạn.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định.
- Khách hàng phát sinh nợ quá hạn.
- Lập dự phòng chưa chính xác.
- Không phát hiện kịp thời các sai sót trên hệ thống T24, các sai sót trong quá trình đánh giá lại TSĐB và cơ cấu lại nợ.
-Thủ tục kiểm soát:
- CV QHKH DN:
+ Thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay trên máy tính và trên sổ theo dõi KH của CV HT QHKH để cập nhật thông tin và đôn đốc KH theo các nội dung sau: dư nợ; thời hạn thanh toán, kỳ hạn thanh toán, đôn đốc KH trả nợ ( gốc và lãi);
+ Thường xuyên theo dõi, giám sát các hợp đồng bảo hiểm; cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo đúng quy định, quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của MB;
+ Kiểm tra KH vay vốn bằng cách kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân, định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, CV QHKH DN thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, TSĐB cho khoản vay, sự biến động về giá trị của TSĐB, theo dõi, phân tích biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn thông qua biên bản kiểm tra định kỳ khách hàng
+ Xem xét dấu hiệu của khoản vay, từ đó lập báo cáo kiểm tra, đánh giá gửi cho Trưởng phòng QHKH.
- CV HTQHKH:
+ Theo dõi các thông tin của KH vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc lập biên bản kiểm soát sau (Mẫu Biên bản kiểm soát sau xem phụ lục 2);
+ Theo dõi ngày đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm (nếu có);
+ Theo dõi tình hình biến động của TSĐB, tiếp nhận các yêu cầu về thay đổi, bổ sung, xuất kho…
+ Định kỳ định giá lại tài sản đảm bảo theo quy định (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) tùy loại tài sản hoặc khi có biến động lớn.
+ Tiếp nhận đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ của KH (nếu có). Trường hợp KH không có khả năng trả được nợ ngay cả khi được gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì tiến hành chuyển sang nợ quá hạn tự động trên máy, đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn theo quy định tại Điều 21, Quy định số 255 QĐ-MB-HS).
+ Thực hiện tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp và lưu hồ sơ.
Ngoài ra, CV QHKH DN và CV HT QHKH phối hợp cùng nhau xử lý các vấn đề phát sinh của khoản vay, xử lý TSĐB tiền vay khi có yêu cầu theo đúng quy định của MB.
- Cán bộ kế toán tiền vay:
+ Kiểm tra dư gốc, lãi; đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên mạng công nghệ thông tin của NH; thu nợ gốc, lãi của khoản vay; hạch toán kế toán; cập nhật thông tin lên hệ thống nội bộ làm cơ sở để các cấp quản lý theo dõi kịp thời; lập báo cáo độc lập về tình hình thu nợ, nợ quá hạn, các vấn đề phát sinh;
+ Báo cáo kịp thời cho Trưởng phòng QHKH biết những KH thường trả chậm hoặc có nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Trưởng phòng QHKH: tiếp nhận báo cáo kiểm tra, đánh giá xem xét khoản vay từ CV QHKH DN, sau đó rà soát, kiểm tra lại. Nếu thống nhất ý kiến với báo cáo thì ghi ý kiến “ đã xem” và trả cho cán bộ HT QHKH lưu hồ sơ, nếu nhận thấy khoản vay có dấu hiệu bất thường thì ghi ý kiến đề xuất xử lý và trình lên Giám đốc MB Huế cho ý kiến. Khi đến hạn mà KH vẫn chưa trả đủ tiền cho Ngân hàng thì Trưởng bộ phận QHKH sẽ gửi thông báo nợ quá hạn đến cho KH ( mẫu Thông báo nợ quá hạn xem phụ lục 3)
- Giám đốc CN: nhận báo cáo từ Trưởng phòng QHKH, xem xét kiểm tra lại thông tin và các đề xuất, nếu trong phạm vi quyền hạn thì Giám đốc CN ra quyết định xử lý phù hợp.
-Mục tiêu kiểm soát: Bảo đảm khoản vay sử dụng đúng mục đích, khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn.
-Chủ thể kiểm soát: Bộ phận QHKH DN, bộ phận HT QHKH, kế toán tiền vay, Trưởng phòng QHKH, lãnh đạo MB Huế.
-Đánh giá tình hình tuân thủ của Ngân hàng:
Nhìn chung MB Huế đã thực hiện đầy đủ và đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Quân đội và của NHNN. Các CV QHKH DN thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay trên máy tính và trên sổ theo dõi KH của CV HTQHKH để cập nhật thông
tin và đôn đốc KH, thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của KH để sớm phát hiện những lệch lạc trong việc sử dụng vốn vay, những khó khăn mà KH gặp phải để kịp thời tư vấn cho KH vượt qua, bảo vệ vốn vay, tránh rủi ro mất vốn.
Bên cạnh đó, tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số sai phạm: Có một số trường hợp các chuyên viên Ngân hàng không tiến hành thẩm định lại việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng dẫn đến tình trạng KH sử dụng vốn sai mục đích, cán bộ QHKH DN không tiến hành chấm lại điểm KH, có một số KH bị bỏ sót trong danh sách theo dõi nợ vay của cán bộ tín dụng, có một số khoản nợ đến hạn nhưng chưa được đưa vào danh sách mặc dù sau đó cán bộ tín dụng đã tiến hành bổ sung và thu đủ nợ,…
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI - CN HUẾ
3.1. Đánh giá chung về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Huế
3.1.1.Ưu điểm
- Công tác kiểm soát hoạt động cho vay đối với KHDN luôn được Ban lãnh đạo MB Huế chú ý, quan tâm xây dựng và củng cố. Đây chính là cơ sở quan trọng nhằm thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh, giữ vững và nâng cao vị thế của MB Huế trên địa bàn tỉnh.
- Mô hình hoạt động của Chi nhánh đã từng bước thay đổi căn bản, các phòng ban được tổ chức sao cho công việc của mỗi cá nhân không chồng chéo nhau, tạo ra sự tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng kiểm soát và hạn chế rủi ro. Các bộ phận, phòng ban trong Chi nhánh đều được phân công trách nhiệm cụ thể, luôn hỗ trợ và giám sát lẫn nhau trong hoạt động.
- Ngân hàng thường xuyên bám sát tình hình kinh tế vĩ mô, định hướng điều hành của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan và NHNN (các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trơ thị trường,…) để xác định đối tượng, điều kiện cấp tín dụng cụ thể.
- Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống phân loại và chấm điểm KH cũng như thực hiện phân loại nợ theo quy định của NHNN.
- Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát hoạt động cho vay luôn được quan tâm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. Mặc dù chưa thành lập phòng kiểm soát nội bộ nhưng định kỳ Ngân hàng được kiểm tra, kiểm soát bởi đoàn kiểm soát nội bộ của Hội sở. Ngoài ra, cuối năm 2011 và đầu năm 2012, MB còn thuê công ty tư vấn Mc KinSey nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh cũng như hiệu quả kiểm soát, góp
phần phát hiện kịp thời các sai sót có thể xảy ra đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
- MB Huế luôn chú trọng đầu tư mạnh vào trang thiết bị, máy móc chuyên dụng, cập nhật và đổi mới hệ thống công nghệ thông tin phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin. Nhờ đó, Ngân hàng đã tiết kiệm được các chi phí cũng như thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.
Nhìn chung, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại MB Huế đã có những đóng góp lớn góp phần hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của hoạt động cho vay nói tiêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những thành tích đạt được thì công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Hạn chế trong hoạt động giám sát: Đội ngũ cán bộ kiểm soát trong quy trình còn ít, Ngân hàng chưa có Phòng kiểm soát nội bộ riêng nên việc kiểm soát mặc nhiên do các cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Tuy nhiên, khi có áp lực nhiều về hồ sơ có thể xảy ra tình trạng một người đảm nhiệm nhiều khâu như làm hộ khâu thẩm định,… điều này sẽ tạo ra sự thiếu kiểm soát trong nội bộ, dẫn đến những sai sót không được kiểm soát tới. Mặc dù định kỳ MB Huế được kiểm tra, giám sát bởi đoàn kiểm soát nội bộ nhưng do số lượng các nghiệp vụ rất nhiều nên đoàn kiểm soát nội bộ chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá.Vì vậy, vẫn còn tồn tại những sai sót mà đoàn kiểm soát viên đã không phát hiện được.
- Hạn chế trong công tác thu thập thông tin khách hàng và thẩm định: Chi nhánh chủ yếu cho vay các KH truyền thống, có quan hệ tín dụng lâu đời với Chi nhánh do đó đôi lúc các cán bộ ngân hàng chủ quan trong việc thu thập thông tin, trong khi môi trường cũng như ngành nghề lĩnh vực kinh doanh cũng như các yếu tố phi tài chính khác sẽ có khả năng thay đổi. Các CVTĐ còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên công tác thẩm định khách hàng có thể xảy ra sai sót, thiếu chính xác. Điều này có
thể dẫn đến tình trạng cho vay đối với khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro làm Ngân hàng có thể bị mất vốn, nhưng bên cạnh đó, công tác thẩm định đôi lúc lại quá thắt chặt và khuôn mẫu về các thủ tục làm cho Ngân hàng bỏ qua một số khách hàng có tiềm năng
- Hạn chế về nợ tình hình nợ xấu: Nợ xấu của KHDN năm 2013 vượt quá ngưỡng 3%, tuy nợ xấu tăng là tình hình chung của ngành ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế biến động và MB có tỷ lệ nợ xấu thấp trong so sánh cùng kỳ với các ngân hàng khác tuy nhiên đây cũng là tình trạng đáng báo động cần khắc phục.
- Hạn chế trong quy trình kiểm soát: Nhìn chung MB Huế đã thực hiện tương đối tốt và đầy đủ quy trình kiểm soát được quy định, tuy nhiên bên cạnh đó tình hình tuân thủ của NH vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định thể hiện ở 3 khâu: kiểm soát trước giải ngân, trong giải ngân và sau giải ngân đã đề cập cụ thể ở chương 2.
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHDN tại MB Huế
- Giải pháp trong hoạt động giám sát - tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ cho vay: Hoạt động của MB Huế ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH càng tăng. Do đó, MB Huế cần có phòng kiểm soát nội bộ để phân chia nhiệm vụ một cách cụ thể, giảm thiểu những rủi ro đối với hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động của NH. Nếu như do điều kiện mà MB Huế chưa thành lập được phòng kiểm soát nội bộ thì Chi nhánh cần tăng cường thêm số lượng cán bộ trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Giải pháp về thu thập thông tin KH và thẩm định: Khai thác một cách có hiệu quả các nguồn thông tin về khách hàng như: phỏng vấn, hồ sơ KH, trung tâm thông tin tín dụng CIC, từ điều tra, phân tích, các đối thủ cạnh tranh, …kết hợp với khảo sát thực tế. Khi NH nắm rõ được thông tin về KH sẽ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá đúng tình trạng khách hàng, tiềm lực cũng như khả năng trả nợ của họ. Từ đó, giúp cho NH hạn chế tối thiểu các rủi ro trong quá trình cho vay. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần mở rộng nhiều hơn các hình thức cho vay để thu hút các DN, cũng như đơn giản
hóa các thủ tục và quy trình cho vay. Như vậy, chi nhánh có thể nâng cao lợi nhuận cũng như năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường.
- Giải pháp khắc phục và xử lý nợ xấu: Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp,nâng cao công tác thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với khoản nợ. Ngoài ra NH cũng cần chủ động tăng mức trích lập dự phòng, kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có biện pháp xử lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngân hàng,…
- Giải pháp góp phần khắc phục những sai sót quy trình kiểm soát: Tương ứng với những hạn chế của NH đã đề cập ở 3 khâu kiểm soát trước giải ngân, trong giải ngân và sau giải ngân, các biện pháp được đề ra gồm:
Kiểm soát trước giải ngân
Hạn chế trong khâu thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - kiểm soát việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tính đầy đủ, trung thực của hồ sơ bằng các quy định chặt chẽ, kỹ năng, máy móc chuyên dụng cũng như nghiệp vụ cụ thể đối với từng sai sót
Hạn chế trong khâu Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng - kiểm soát việc lập Báo cáo đề xuất tín dụng và báo cáo thẩm định tín dụng và thẩm định TSĐB:
- Tuân thủ các nguyên tắc 5C trong khâu thẩm định điều kiện khách hàng vay, đánh giá tính trung thực của khách hàng qua các quy định, chính sách tín dụng từng thời kỳ và qua việc đi thực tế khách hàng để đưa ra các điều kiện quản lý, thời hạn vay, hạn mức vay,… phù hợp.
- Các CV QHKH và CVTĐ căn cứ trên giá trị tham khảo của thị trường, các quy định của MB cũng như có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan định giá độc lập và những cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm để xác đinh căn cứ định giá mang tính khách quan, phù hợp.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng để nâng cao trình độ thẩm định, đặc biệt là trong các lĩnh vực kinh doanh mới. Bên cạnh đó, để có được
nguồn nhân lực có năng lực thật sự và NH không phải tốn nhiều chi phí để đào tạo lại nhân viên thì trong khâu tuyển dụng NH cần thực hiện chặt chẽ, tuyển chọn những người đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hạn chế trong khâu Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng – phê duyệt tín dụng: Căn cứ trên các quy định của MB, luật các tổ chức tín dụng để kiểm soát chặt chẽ các nội dung phê duyệt, đặc biệt là với các đối tượng có liên quan. Đồng thời, Giám đốc cần kiểm tra rà soát các đề xuất từ cấp dưới trình lên một cách kỹ lưỡng để tránh sai sót.
Kiểm soát trong giải ngân
Hạn chế trong khâu Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các văn kiện tín dụng có liên quan:
- Đảm bảo kiểm soát hoạt động nhập liệu vào máy tính của CV HT QHKH đầy đủ và chính xác, đồng bộ.
- Đảm bảo kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ giải ngân, việc giải ngân cần chú trọng bổ sung, hoàn thiện các thủ tục theo đúng quy định như: đăng ký giao dịch bảo đảm, đầy đủ hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn và tài liệu của các lần giải ngân trước, hoàn thành thủ tục thế chấp, đảm bảo chỉ chuyển tiền hoặc cho khách hàng rút vốn sau khi đã hoàn thiện thủ tục giải ngân,…
Kiểm soát sau giải ngân
Hạn chế trong khâu Quản lý, kiểm tra, thu hồi tín dụng và Xử lý tín dụng xấu
Giám sát các khoản vay thường xuyên và nghiêm túc thực hiện kiểm tra thực tế để có đánh giá về việc sử dụng vốn, về TSĐB của KH, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó. Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp NH kịp thời thu nợ đúng hạn, tránh tình trạng có một số KH bị bỏ sót trong danh sách theo dõi nợ vay của CBTD hoặc một số khoản nợ đến hạn nhưng chưa được đưa vào danh sách,…
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHDN tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Huế.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Quân đội - CN Huế.
Mặc dù đề tài đã giải quyết được ba mục tiêu trên nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến những đánh giá về công ty trong quá trình hoàn thiện khóa luận như giới hạn về thời gian, hạn chế trong thu thập dữ liệu, thiếu kinh nghiệm thực tế… Xuất phát từ những hạn chế đó, đề tài cũng đã đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện và mở rộng hướng nghiên cứu cho những đề tài sau.
2. Kiến nghị
Kiến nghị với NHNN
- Nâng cao chất lượng quản lý, tăng tính định hướng trong quản lý NHTM thông qua việc thường xuyên phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khoa học để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa rủi ro.
- Trung tâm thông tin tín dụng CIC có một vai trò rất quan trọng trong việc tìm hiểu thông tin KH từ đó giúp NH kiểm soát được rủi ro khi cho vay. Do đó, trong thời gian tới, CIC cần nghiên cứu để phát triển thêm hệ thống thông tin của mình phục vụ cho công tác hỏi tin của các NHTM. Phát triển các công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các NH trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự
chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu rủi ro và phân tán rủi ro. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền tạo điều kiện hỗ trợ NH thu hồi nợ, nếu có tranh chấp xảy ra thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hóa các quan hệ tín dụng.
- Mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các NHTM, NHNN đã để cho các NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên đã xảy ra tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành KH… dẫn đến nguy cơ rủi ro cao. Do đó, NHNN nên có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo phát triển lành mạnh, an toàn và bền vững.
3. Hướng nghiên cứu đề tài trong thời gian tới
Từ những hạn chế của đề tài, tôi xin đề xuất hướng mở rộng đề tài cho các nghiên cứu tiếp theo:
- Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn tỉnh TT Huế để có thể so sánh và có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn.
- Đề tài mới chỉ giới hạn ở mức độ đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN nên các đề tài sau có thể mở rộng phạm vi đối với với cả KHCN lẫn KHDN, hoặc có thể mở rộng đánh giá công tác kiểm soát rủi ro đối với toàn bộ hoạt động tín dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Minh Kiều, 2009, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
2. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi, 2008, Quản trị Ngân hàng thương mại, Học viện Tài chính, NXB Tài chính.
3. TS. Trương Quốc Cường, 2010, Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc Gia.
4. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 và số 47/2010/QH12.
5. Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi to tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
6. Các công văn, quyết định của MB liên quan đến quy trình tín dụng và công tác rà soát kiểm tra nội bộ tại MB.
7. Khóa luận của các anh chị trước và một số trang web:
- http://www.mb.com.vn/
- http://www.vneconomy.vn/
- http://www.sbv.gov.vn/
- http://www.tailieu.vn/
- http://www.gso.gov.vn/