Môi Trường Kiểm Soát- Đạo Đức Nghề Nghiệp


để gia tăng mức độ tính hiệu lực của các văn bản quản lý RRTD, đòi hỏi CBNV cần hiểu rõ và vận dụng được nội dung của các văn bản quản lý này. Định kỳ, tại các đơn vị trong NH cần chủ động tổ chức các buổi nâng cao kiến thức và phổ biến, cập nhật những điểm mới, những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến CBNV nhằm đảm bảo tất cả CBNV đã hiểu rõ và có thể vận dụng tốt những nội dung trong văn bản quản lý RRTD đã được ban hành.

Ba là, tăng cường sự chủ động cảnh báo những thay đổi có tác động lớn đến hoạt động tín dụng theo phân quyền

Tại một số NH, việc cảnh báo những thay đổi lớn có tác động lớn đến hoạt động TD chủ yếu được gửi đến cán bộ lãnh đạo. Sau đó, cán bộ lãnh đạo sẽ phổ biến đến nhân viên. Tuy nhiên, điều này cho thấy, chất lượng của sự cảnh báo này sẽ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và sự chủ động của cán bộ lãnh đạo. Vì vậy, các NH cần linh động, xem xét lại sự phân quyền này.

5.2.2.2.4. Môi trường kiểm soát- Đạo đức nghề nghiệp

MTKSĐĐNN là nền tảng ý thức, là văn hóa của đơn vị, tác động đến toàn thể ý thức kiểm soát của toàn bộ các thành viên trong đơn vị, trong đó sự thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức qua hành động và lời nói của BLĐ là giá trị cốt lõi của MTKS. Kết quả khảo sát cho thấy BLĐ chủ yếu thể hiện tính chính trực qua lời nói hơn là hành động. Vì vậy, BLĐ NH cần tăng cường hành động hơn nữa, lời nói đi đôi với việc làm. BLĐ thể hiện tính chính trực và có những giá trị đạo đức tốt đẹp mới thật sự là tấm gương tốt cho nhân viên và từ đó tính chính trực và các giá trị đạo đức tốt đẹp sẽ lan tỏa khắp NH, tạo thành văn hóa của NH. Bên cạnh đó, NH cần nâng cao mức độ tuân thủ các quy chuẩn được thiết lập trong Bản quy tắc ứng xử/Quy tắc đạo đức và mức độ xử lý các hành vi vi phạm quy chuẩn được thiết lập. NH cần thành lập bộ phận tuân thủ, chịu trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các quy chuẩn theo quy định của NH. Bộ phận tuân thủ sẽ kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy chuẩn được quy định tại Bản quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp. Những hành vi vi phạm sẽ bị NH xử phạt.

5.2.2.2.5. Hoạt động kiểm soát tín dụng


Để hoàn thiện HĐKSTD, NH cần thực hiện các giải pháp sau:

Một là, ban hành đầy đủ các chính sách, văn bản hướng dẫn về hoạt động TD nhằm đảm bảo mọi CBNV đều thực hiện theo đúng các văn bản đã ban hành nhằm hạn chế rủi ro phát sinh, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Theo kết quả khảo sát cho thấy, vẫn có CBNV không tuân thủ các văn bản về hoạt động TD đã được ban hành. Lý do, có thể là họ không biết, không nắm rõ các văn bản này hoặc cố tình không tuân thủ. Với những CBNV không tuân thủ các văn bản đã được ban hành, cần có sự chủ động của nhà lãnh đạo trực tiếp trong việc phổ biến và nâng cao kiến thức chuyên môn của nhân viên cấp dưới về các văn bản đã được ban hành; với các trường hợp do CBNV cố tình vi phạm các quy định đã được ban hành, cần có biện pháp xử lý kịp thời nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra và răn đe, làm gương cho CBNV khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.

Hai là, cài đặt các thủ tục kiểm soát chặt chẽ trong quy trình tín dụng

QTTD hiện nay được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Thủ tục kiểm soát được thiết lập ở tất cả các bước TD thông qua nhiệm vụ được phân công cho từng nhân viên. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn xảy ra các sai phạm gây rủi ro cho NH. Vì vậy, để QTTD đạt hiệu quả, các thủ tục kiểm soát được thiết lập và vận hành trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cần thực hiện các nội dung sau:

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1681462250 - 21

Nâng cao tính hữu hiệu của thủ tục phân chia trách nhiệm:

Các NHTMCP cần quy định và tách bạch rõ ràng giữa các chức năng kinh doanh, QLRR, tác nghiệp, kế toán, bảo vệ tài sản và phê duyệt. Một quy trình xử lý nghiệp vụ phải có ít nhất hai người tham gia, một người thực hiện, một người kiểm soát, không để một cá nhân thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ.

Nâng cao tính hữu hiệu của thủ tục xác minh, chỉnh hợp:

CBTD cần ghi nhớ và nắm rõ danh mục tài liệu về hồ sơ TD theo yêu cầu của NH, ghi nhớ tài liệu nào cần bản chính, bảo sao hoặc sao y bản chính nhằm thu thập được bộ hồ sơ TD đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ.

Để kiểm tra được tính trung thực của hồ sơ do KH cung cấp, CBTD cần thực hiện đối chiếu thông tin do KH cung cấp và các thông tin khác như các nguồn thông


tin từ Trung tâm thông tin TD của NHNN, thực hiện phỏng vấn trực tiếp KH, đến cơ sở kinh doanh, nơi cư trú của KH…nhằm có thể nắm bắt chính xác thông tin về KH và xác thực được các thông tin KH cung cấp có chính xác hay không. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình xác minh tính có thật của hồ sơ xin vay vốn.

Nâng cao tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát vật chất:

Để nâng cao tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát vật chất, NH cần thực hiện các giải pháp sau:

Thứ nhất, việc lưu trữ hồ sơ TD phải thực hiện theo quy định của NH, việc bảo quản, xuất nhập hồ sơ phải đúng quy định. Việc bàn giao, tiếp nhận phải được thực hiện theo trách nhiệm cụ thể. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp .TSBĐ phải là tài liệu, chứng từ, hồ sơ bản gốc. Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm phải lưu bản chính

Thứ hai, CBTD căn cứ vào hợp đồng cầm cố nhận tài sản cầm cố và tiến hành thủ tục lưu kho. Tùy theo hình thức lưu kho là đưa về kho của NH hay thuê kho để chứa mà CBTD chủ động thực hiện theo dõi TSBĐ và nắm rõ thực trạng TSBĐ.

Thứ ba, nhập, xuất TSBĐ phải theo đúng quy trình, quy định do NH ban hành.

Thứ tư, định kỳ, tiến hành đối chiếu giữa TSBĐ lưu kho và TSBĐ được ghi nhận theo sổ sách. So sánh số liệu theo dõi của kế toán và của thủ kho và với giá trị tại hồ sơ vay vốn

Thứ năm, yêu cầu KH mua bảo hiểm vật chất và chuyển quyền thụ hưởng cho NH đối với tài sản thế chấp, cầm cố nếu NH có yêu cầu

Ba là, tăng cường sự tuân thủ của CBNV trong việc chấm điểm, xếp hạng KH theo đúng các tiêu chí được quy định trong hệ thống xếp hạng TD

Ngoài ra, NH cần tăng cường sử dụng công nghệ phần mềm hiện đại, có thể phát hiện ngay lập tức và thực hiện cảnh báo đến nhà lãnh đạo các trường hợp chỉnh sửa dữ liệu đã được định dạng trước

5.2.2.2.6. Hoạt động giám sát tín dụng

Để hoạt động giám sát TD đạt chất lượng, cần thực hiện các giải pháp sau:


Vì hoạt động TD tiềm ẩn nhiều rủi ro nên hoạt động này cần được sự giám sát chặt chẽ từ bộ phận giám sát từ xa, cán bộ quản lý và bộ phận giám sát định kỳ là KSNB và KTNB

Một số sai phạm liên tục xảy ra trong hoạt động TD trong những năm gần đây cho thấy các bộ phận giám sát hoạt động TD tại một số NH chưa đạt hiệu quả. Một trong những nguyên nhân vì trình độ chuyên môn của kiểm toán, kiểm soát viên chưa đạt yêu cầu. Một số NH tuyển dụng kiểm toán viên, kiểm soát viên là các cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm, chưa đủ kiến thức và trình độ để kịp thời phát hiện các sai phạm đã được ngụy trang tinh vi. Bên cạnh đó, mật độ thực hiện các cuộc kiểm toán rất dày, kiểm toán viên chịu áp lực về chỉ tiêu số lượng hồ sơ được phân công, đồng thời phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Vì vậy, cán bộ quản lý cần chủ động thường xuyên mở các lớp tự đào tạo cho các kiểm toán viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng phân tích tài chính nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, phản ánh đúng thực trạng của chi nhánh, hạn chế các trường hợp giải trình nhiều lần, gây lãng phí thời gian làm việc của hai bên. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động TD.

Phòng/Ban kiểm toán, KSNB cần lên kế hoạch cụ thể và nên phối hợp cùng thực hiện. Tránh các đợt kiểm toán, kiểm soát quá gần nhau, gây ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của chi nhánh.

5.2.2.7. Môi trường kiểm soát - Động lực duy trì

Để gia tăng ĐLLV của CBNV, gia tăng sự gắn kết của CBNV đối với NH, nhà quản trị cần thực hiện các giải pháp sau:

Một là, chỉ tiêu được phân công cần có tính khả thi, phù hợp với năng lực của mỗi nhân viên:

Thực tế cho thấy, ĐHĐCĐ luôn đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch khá cao. Hiện nay, tại một số NH, CBTD bên cạnh phải tìm kiếm KH để tăng dư nợ cho vay, còn được phân công chỉ tiêu huy động vốn. Vì vậy, công việc của CBTD có khá nhiều áp lực. Chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD được Hội sở phân công cho chi nhánh và chi


nhánh phân công chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi CBTD. Chi nhánh không thể thay đổi được chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu phân công chỉ tiêu kế hoạch quá cao sẽ làm giảm đi ĐLLV của CBTD. Vì vậy, để CBTD cảm nhận chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra là khả thi và luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được phân công, cần có sự ứng xử linh hoạt của nhà quản lý. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý cần phân công CBTD với vị trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm của họ nhằm phát huy tốt nhất khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao của CBTD.

Hai là, đánh giá kết quả công việc một cách công bằng:

Kết quả làm việc cần được đánh giá một cách công bằng nhằm gia tăng ĐLLV của CBNV. Tuy nhiên, dù kết quả làm việc của CBNV có thể không cao, thì nhà quản lý cần tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao nhân viên có kết quả này. Nếu vì nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý nên tạo điều kiện hỗ trợ nhằm giúp nhân viên sẽ cố gắng đạt được kế hoạch cho năm tiếp theo.

Ba là, bên cạnh sự hỗ trợ giám sát của cán bộ quản lý, mỗi CBNV cần hỗ trợ nhau trong công việc nhằm gia tăng kết quả và tạo sức mạnh của sự đoàn kết. Thực tế, hiện nay, hoạt động TD được chuyên môn hóa rất cao, mỗi người thực hiện một mảng của tổng thể công việc. Kết quả công việc của người này là đầu vào thực hiện công việc của nhân viên khác. Vì vậy, sự hỗ trợ rất cần thiết để đạt được mục tiêu chung của NH.

5.2.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Tăng cường công tác thanh tra, đánh giá việc thiết lập kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của thanh tra viên

Hoạt động TD là hoạt động quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đối với mỗi NH nói riêng cũng như ngành NH và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, đảm bảo cho hoạt động TD được hiệu quả, an toàn và bền vững không chỉ là cần sự giám sát chặt chẽ của mỗi NH mà còn cần có sự giám sát chặt chẽ của NHNN, cụ thể là bộ máy thanh tra của NHNN

Về hệ thống thông tin tín dụng:


Theo ý kiến của các chuyên gia, chỉ trong trường hợp đặc biệt, rất cần thiết, CBTD mới tham khảo thông tin về KH từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, vì chi phí tham khảo khá cao

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Một số hạn chế của đề tài:

Một là, đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại các NHTMCPVN nhằm đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất, đề tài không chuyên sâu nghiên cứu việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được tối ưu mục tiêu báo báo và tuân thủ.

Hai là, đề tài chỉ nghiên cứu việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại 10 NHTM giới hạn trong phạm vi NHTMCP được NHNN lựa chọn thí điểm triển khai Basel II

tại Việt Nam.


KẾT LUẬN

Là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTMCP, hoạt động TD đem lại lợi nhuận cao nhưng tương ứng nguy cơ phát sinh RRTD lớn. Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất là cần thiết và là một trong những biện pháp quản trị RRTD và nâng cao HQHĐTD của các NHTMCP hiện nay.

Tiếp cận lý thuyết hành vi có kế hoạch, lý thuyết động lực, đề tài đã bổ sung vào lý luận của báo cáo Basel 1998 qua việc đề xuất nhân tố MTKSĐLDT nhằm góp phần đa dạng các hình thức động viên hơn ngoài hai hình thức khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của báo cáo Basel 1998 nhằm nâng cao KQLV của CBNV, từ đó nâng cao HQHĐTD tại các NH.

Kết quả nghiên cứu cho thấy để thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất, các NHTMCPVN nên thiết lập KSNB hoạt động TD qua thiết lập năm thành phần là: MTKS, ĐGRRTD, HĐKSTD, TTTT và HĐGSTD, trong đó thành phần MTKS được tách thành ba nhân tố có tác động đến HQH ĐTD là: MTKSĐĐNN, MTKSKQLV và MTKSĐLDT. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các giải pháp về định hướng thiết lập KSNB hoạt động TD và hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý KSNB hoạt động TD được thiết lập sẽ có tác động tích cực nhất đến HQHĐTD. Nhà lãnh đạo của các NHTMCPVN tùy theo ý muốn chủ quan và sự cân nhắc giữa lợi ích, chi phí của việc thiết lập KSNB hoạt động TD tại NH, sẽ linh động vận dụng nhằm hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt động TD được tối ưu nhất, giúp đảm bảo hợp lý mục tiêu hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất theo chiến lược phát triển của mỗi NH.


CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


1. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam theo COSO, tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Kế toán, tháng 03/2018, số 176

2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, tạp chí Tài chính, tháng 03/2018, số 677

3. Cấu trúc sở hữu và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tạp chí Tài chính, tháng 05/2018, số 681

4. Tác động của quản trị doanh nghiệp đến cấu trúc vốn công ty, tạp chí Tài chính, tháng 07/2018, số 685

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/04/2023